• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Không rút hồ sơ gốc khi sang tên xe khác tỉnh từ 01/8/2020 là một trong những điểm mới cần lưu ý được quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA, hiện nay là thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe trước, người bán cần thực hiện hoặc ủy quyền cho cá nhân khác thực hiện trước khi nộp lệ phí trước bạ và đăng ký biến động sang tên xe

  • Quy định về vấn đề không rút hồ sơ gốc khi sang tên xe khác tỉnh
  • Không rút hồ sơ gốc khi sang tên xe
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

KHÔNG RÚT HỒ SƠ GỐC KHI SANG TÊN XE

Câu hỏi của bạn về vấn đề không rút hồ sơ gốc khi sang tên xe:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Tôi hiện đang có hộ khẩu ở tỉnh A và có mua một chiếc xe máy cũ được đăng kí ở tỉnh B thì khi sang tên chính chủ tôi có phải sang tỉnh B để rút hồ sơ gốc không? Mong Luật sư tư vấn và giải đáp giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về vấn đề không rút hồ sơ gốc khi sang tên xe:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề không rút hồ sơ gốc khi sang tên xe, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề không rút hồ sơ gốc khi sang tên xe như sau:

Cơ sở pháp lý về vấn đề không rút hồ sơ gốc khi sang tên xe:

Nội dung tư vấn về vấn đề không rút hồ sơ gốc khi sang tên xe:

     Sang tên xe được hiểu là chuyển từ tên người này sang tên người khác trên Giấy chứng nhận đăng kí xe khi phát sinh các sự kiện mua bán, tặng cho xe cũ và được áp dụng với tất cả các loại phương tiện. Đây là công việc bắt buộc phải thực hiện, vừa để đảm bảo quyền lợi cho chủ sở hữu và cũng để tránh các rắc rối với cơ quan có thẩm quyền khi sử dụng xe không chính chủ.

     Từ 01/8/2020, Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực đã có một số thay đổi về thủ tục sang tên xe, đặc biệt là khi sang tên xe khác tỉnh. Vậy thay đổi này cụ thể như thế nào?

1. Không rút hồ sơ gốc khi sang tên xe khác tỉnh từ ngày 01/8/2020

     Tại Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe, trong đó đặc biệt cần trú trọng Khoản 3, Khoản 4 quy định như sau:

3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:

a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

     Quy định này là một trong những điểm mới của Thông tư 58/2020/TT-BCA về thủ tục sang tên xe cũ. Theo đó, nếu như trước đây, sau khi kí hợp đồng mua bán, tặng cho... các bên phải đi làm thủ tục rút hồ sơ gốc xe thì nay thủ tục này đã được rút gọn hơn rất nhiều. Đó là không phải rút hồ sơ gốc nữa, thay vào đó bên bán, bên cho tặng có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thay mình đi nộp lại giấy chứng nhận đăng kí xe và biển số xe cho cơ quan đăng kí xe. Và nhận về giấy chứng nhận thu hồi đăng kí xe và biển số xe. Sau đó bên mua, bên nhận tặng cho sẽ đi đăng kí sang tên xe tại cơ quan có thẩm quyền.

 

2. Thủ tục sang tên xe khác tỉnh

2.1 Trình tự thực hiện

Khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:

2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

Theo đó, thủ tục sang tên xe khác tỉnh được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Kí hợp đồng mua bán, tặng cho có công chứng, chứng thực theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA về giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe:

b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

Bước 2: Bên bán, tặng cho xe đi khai báo; nộp lại giấy chứng nhận đăng kí xe và biển số xe tại cơ quan đăng kí xe;

Thủ tục này được thực hiện trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày các bên kí hợp đồng

Bước 3: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng kí xe thu hồi đăng kí và biển số xe trên hệ thống đăng kí xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng kí xe; cấp biển số tạm thời;

Bước 4: Bên mua, bên nhận tặng cho xe nộp hồ sơ đăng kí sang tên tại cơ quan đăng kí xe nơi cư trú;

Hồ sơ gồm có:

  • Giấy khai đăng kí xe (theo mẫu);
  • Hợp đồng mua bán đã công chứng, chứng thực;
  • Giấy chứng nhận thu hồi đăng kí, biển số xe;
  • Biên lai nộp tiền lệ phí trước bạ;
  • Xuất trình chứng minh nhân nhân, sổ hộ khẩu;

Thủ tục này được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày các bên kí hợp đồng.

2.2 Thời gian thực hiện

Được quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA về thời hạn cấp đăng kí, biển số xe:

Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

     Theo đó, khi sang tên xe khác tỉnh phải cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng kí, biển số xe; cấp đổi đăng kí xe và biển số xe thì thời hạn được quy định như sau:

  • Đối với cấp đổi biển số xe: thực hiện ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng kí xe hợp lệ
  • Đối với cấp đổi giấy chứng nhận đăng kí xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng kí, biển số xe: thực hiện trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

 

2.3 Thẩm quyền đăng kí xe

Tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định cơ quan đăng kí xe như sau:

3. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

5. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).

     Tóm lại, từ ngày 01/8/2020 người dân thực hiện thủ tục sang tên xe khác tỉnh không cần rút hồ sơ gốc. Đây là một trong những điểm mới nổi bật của Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Bài viết tham khảo:

     Hỗ trợ về nội dung bài viết.

     Nếu bạn còn những thắc mắc chưa hiểu hết về bài viết, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành, giải đáp những câu hỏi của bạn.

     Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

     + Tư vấn miễn phí qua tổng đài gọi: 19006500

     + Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

     + Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn sự tin tưởng của quý khách dành cho chúng tôi! 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178