Quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
15:24 18/03/2019
Quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự - Luật Toàn Quốc; truy cứu trách nhiệm hình sự, thời hiệu truy cứu hình sự
![](https://luattoanquoc.com/wp-content/uploads/2019/03/logo-moi-nhat-6-9.jpg)
Quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Pháp luật hình sự
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Câu hỏi của bạn về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Kính gửi luật sư! Xin hỏi luật sư về vấn đề sau: Tôi muốn hỏi về quy định của pháp luật về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Tôi rất mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quy định của pháp luật về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
1. Căn cứ pháp lý về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
2. Nội dung tư vấn về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo yêu cầu tư vấn của bạn hỏi về quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
2.1 Quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Khoản 2 điều 27 bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
"Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng."
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. Đối với loại tội phạm này có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 5 năm.
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù. Đối với loại tội phạm này có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù. Đối với loại tội phạm này có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm.
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Đối với loại tội phạm này có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định trên, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu trong thời hạn quy định trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
![Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự](https://luattoanquoc.com/wp-content/uploads/2019/03/logo-moi-nhat-6-9.jpg)
2.2 Trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không phải trường hợp nào cũng đều áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ, và hậu quả của hành vi mà trong một số trường hợp, tội phạm sẽ không được áp dụng thời hiệu này. Điều 28 bộ luật Hình sự 2015 quy định không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
"1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này."
Như vậy, theo quy định trên thì sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại điều 27 trong ba trường hợp. Cụ thể đó là: các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại chương XIII; các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tránh quy định tại chương XXVI của bộ luật Hình sự 2015. Cùng với đó là tội tham ô tài sản trong trường hợp tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Tội nhận hối lộ trường hợp rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng cũng không được áp dụng thời hiệu trên.
Kết luận: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định trên, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu trong thời hạn quy định trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại điều 28 bộ luật Hình sự năm 2015.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Toàn Quốc về câu hỏi của bạn: Quy định pháp luật về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Bài viết tham khảo:
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản
- Doanh nghiệp tư nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Để được tư vấn chi tiết về quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Đình Mạnh