• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về thời hạn giám đốc thẩm bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật là bao lâu ?, Thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án ...

  • Quy định về thời hạn giám đốc thẩm bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật là bao lâu ?
  • Quy định về thời hạn giám đốc thẩm
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quy định về thời hạn giám đốc thẩm

Câu hỏi của bạn: 

     Xin chào luật sư, Xin Luật sư cho biết quy định thời gian xin giám đốc thẩm kể từ khi bản án phúc thẩm có hiệu lực là bao lâu ? Xin cảm ơn !

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
  • Luật tố tụng hành chính năm 2015

Nội dung tư vấn: Quy định về thời hạn giám đốc thẩm

     Trước hết chúng tôi xin khẳng định với bạn thủ tục giám đốc thẩm chỉ có thể được thực hiện khi có kháng nghị giám đốc thẩm. Thẩm quyền để kháng nghị giám đốc thẩm chỉ thuộc về các Cơ quan tiến hành tố tụng. Các bên đương sự trong vụ án dân sự, người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự, người tham gia tố tụng trong vụ án hành chính không có quyền kháng nghị theo thủ tục này. Do vậy nếu muốn thủ tục này được thực hiện, bạn chỉ thể làm đơn đề nghị các Cơ quan tiến hành tố tụng kháng nghị đối với bản án, quyết định đó

     Do câu hỏi của bạn không nói cụ thể thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là trong vụ án hành chính, vụ án hình sự hay vụ việc dân sự nên chúng tôi sẽ chia thành các trường hợp cụ thể để tư vấn cho bạn

1. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính

Điều 263 Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:

Điều 263. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Thời hạn kháng nghị phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

     Như vậy theo quy định trên thì thời hạn kháng nghi theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành là 3 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

     Luật tố tụng hành chính quy định thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm như sau:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
[caption id="attachment_72664" align="aligncenter" width="396"]Quy định về thời hạn giám đốc thẩm Quy định về thời hạn giám đốc thẩm[/caption]

2. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ việc dân sự

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy đinh về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:

Điều 334. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:

a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;

b) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

     Nếu sự việc của bạn là vụ việc dân sự thì thời hạn kháng nghi giám đốc thẩm là 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị trên thì vẫn có thể kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu như đã có đơn đề nghị Cơ quan tiến hành tố tụng kháng nghị nhưng sau khi hết thời hạn trên thì đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị hoặc bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó thì thời hạn đó có thể được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị nêu trên

     Thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm vụ việc dân sự như sau:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
3. Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hình sự

Bộ luật tố tụng dân sự quy định thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm như sau:

Điều 379. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

2. Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của việc không kháng nghị.

     Khác với hai trường hợp trên, nếu như là kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hình sự thì được chia thành hai trường hợp cụ thể sau:

     - Nếu kháng nghị theo hướng bất lợi cho người phạm tội thì thời hạn kháng nghị là 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

     - Nếu như là kháng nghi theo hướng có lợi cho người phạm tội thì được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

     Thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự như sau:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Quy định về thời hạn giám đốc thẩm, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178