• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần do ký không đúng thẩm quyền: Căn cứ theo nghị định 44/2013/NĐ-CP và thông tư 30/2013/TT...

  • Quy định về hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần do ký không đúng thẩm quyền
  • hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU TOÀN PHẦN DO KÝ KHÔNG ĐÚNG THẨM QUYỀN

Kiến thức của bạn:

     Quy định về hợp đồng lao động toàn phần do ký không đúng thẩm quyền?

Câu trả lời của luật sư:

 Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:    Điều 15 Bộ luật lao động quy định:

Điều 15. Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

     Căn cứ theo nghị định 44/2013/NĐ-CP và thông tư 30/2013/TT quy định về hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần do ký không đúng thẩm quyền:

     Cụ thể quy định tại điều 11 nghị định 44/2013 và điều 14 thông tư 30/2013.

    1. Đối tượng do ký không đúng thẩm quyền với hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần.

    Căn cứ theo khoản 1 điều 14 Thông tư 30/2013 quy định về đối tượng hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần::

      Thứ nhất, đối tượng là bên người sử dụng lao động:

- Ngưi đại diện theo pháp luật quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp;

- Người đại diện theo pháp luật quy định tại Điều lệ hp tác xã, liên hiệp hp tác xã hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã;

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc người được người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức ủy quyền đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có sử dụng lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động;

- Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền đối với cơ quan, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại điện của nước ngoài hoặc quốc tế đóng tại Việt Nam;

- Chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình có thuê mướn, sử dụng lao động;

- Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

     Thứ hai, đối tượng là bên người lao động:

- Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi và có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động;

- Người đại diện theo pháp luật đối với người dưới 15 tuổi và có sự đồng ý của người dưới 15 tuổi;

- Người lao động được nhóm người lao động ủy quyền giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản, kèm theo danh sách họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động ủy quyền. [caption id="attachment_28200" align="aligncenter" width="268"]hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần Hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần[/caption]

    2. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần.

     Căn cứ theo điều 12 nghị định 44/2013 quy định về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần:

Điều 12. Quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

1. Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi lập biên bản hợp đồng lao động vi phạm pháp luật ban hành quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 hoặc quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trường hợp nhiều hợp đồng lao động có cùng nội dung vi phạm thì Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành một quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần hoặc vô hiệu toàn bộ kèm theo danh sách các hợp đồng lao động vô hiệu từng phần hoặc vô hiệu toàn bộ.

3. Quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu phải gửi đến người sử dụng lao động, người lao động hoặc từng người lao động đối với hợp đồng lao động giao kết với nhóm người lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính hoặc nơi đặt cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị, chi nhánh của doanh nghiệp.

    Và căn cứ theo khoản 1 điều 516 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 51. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

"Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.”

    Vậy Chánh thanh tra sở lao động - thương binh xã hội và tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

    3. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần do ký không đúng thẩm quyền.

    Căn cứ theo điều 14 thông tư 30/2013 quy định về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần do ký không đúng thẩm quyền:

  • Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người ký kết hợp đồng lao động không đúng thm quyền, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính hoặc nơi đặt cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị, chi nhánh của doanh nghiệp chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng thẩm quyền.
  • Nội dung của hợp đồng lao động ký lại theo đúng thẩm quyn là nội dung mà người lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
  • Hợp đồng lao động được ký lại theo đúng thẩm quyền có hiệu lực kể từ ngày ký.
  • Thời gian người lao động bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động do người ký kết không đúng thẩm quyền cho đến khi ký lại hợp đồng lao động theo đúng thẩm quyền thì quyền và lợi ích của mỗi bên được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu do người ký kết không đúng thm quyền.
  • Thời gian người lao động bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động do người ký kết không đúng thẩm quyền cho đến khi ký lại hợp đồng lao động theo đúng thẩm quyền được tính là thời gian làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

     Bạn có thể tham khảo một số bài viết tham khảo sau:

     Hợp đồng lao động vô hiệu và hậu quả pháp lý theo quy định của pháp luật

     Thủ tục yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

   Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178