• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cung cấp và đăng tải thông tin đấu thầu ...Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ....Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;...Thông báo ...

  • Quy định về cung cấp và đăng tải thông tin đấu thầu
  • đăng tải thông tin đấu thầu
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CUNG CẤP VÀ ĐĂNG TẢI THÔNG TIN ĐẤU THẦU

Câu hỏi của bạn:         

     Quy định về cung cấp và đăng tải thông tin đấu thầu

Câu trả lời:

      Chào bạn!       Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Quy định về cung cấp và đăng tải thông tin đấu thầu      Khoản 13 Điều 4 Luật Đấu thầu quy định:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...13. Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

  1. Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu 

Bao gồm
  • Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
  • Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
  • Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;
  • Danh sách ngắn;
  • Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
  • Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;
  • Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
  • Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
  • Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;
  • Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;
  • Thông tin khác có liên quan.
    1. Trách nhiệm cung cấp thông tin đấu thầu

      • Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin về xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu
      • Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu
      • Bên mời thầu có trách nhiệm tự đăng tải thông tin lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
      • Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp các thông tin Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu; Danh sách ngắn; Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu
      • Nhà thầu có trách nhiệm tự cung cấp và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm : Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu và Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư
      • Cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu, chuyên gia có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến đào tạo, giảng dạy, hoạt động hành nghề về đấu thầu của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định về Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu
    2. Trách nhiệm đăng tải thông tin đấu thầu:

  • Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu;
  • Thông tin hợp lệ theo quy định được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trên Báo đấu thầu. Khi phát hiện những thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu để các đơn vị cung cấp thông tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải
[caption id="attachment_20819" align="aligncenter" width="264"]Quy định về cung cấp và đăng tải thông tin đấu thầu Quy định về cung cấp và đăng tải thông tin đấu thầu[/caption]  
  1. Thời hạn cung cấp đăng tải thông tin đấu thầu

Trường hợp tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

  • Đối với thông Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển; Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo thời gian quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
  • Đối với thông tin Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, Danh sách ngắn , Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu; Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm tự đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành

Trường hợp cung cấp thông tin cho Báo đấu thầu

  • Đối với thông Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển; Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu; Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu
  • Đối với thông tin Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, Danh sách ngắn , Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu; Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu; thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.

    Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết về Quy định về cung cấp và đăng tải thông tin đấu thầu quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đầu tư  24/7  19006500  để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178