• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về biện pháp ngăn chặn - Luật Toàn Quốc; biện pháp bắt; biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, quy dịnh về biện pháp bắt

  • Quy định về biện pháp ngăn chặn
  • Biện pháp ngăn chặn
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Biện pháp ngăn chặn

Câu hỏi của bạn về biện pháp ngăn chặn

    Kính gửi luật sư! Xin hỏi luật sư về vấn đề sau: Tôi muốn hỏi về quy định của pháp luật về biện pháp bắt người, có những biện pháp bắt người nào và thẩm quyền áp dụng biện pháp đó. Tôi rất mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn! 

Câu trả lời của luật sư về biện pháp ngăn chặn 

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về biện pháp bắt người, có những biện pháp bắt người nào và thẩm quyền áp dụng biện pháp đó, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau: 

1. Căn cứ pháp lý về biện pháp ngăn chặn

2. Nội dung tư vấn về biện pháp ngăn chặn

    Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án. Theo yêu cầu tư vấn của bạn hỏi về biện pháp bắt người, có những biện pháp bắt người nào và thẩm quyền áp dụng biện pháp đó. Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

2.1 Quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015 về biện pháp ngăn chặn. 

     Các biện pháp ngăn chặn bao gồm: Biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ. 

2.1.1 Biện pháp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.  

     Khoản 1 điều 110 bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về các trường hợp áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau:

"a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;"

     Như vậy, theo quy định trên thì có ba trường hợp để cơ quan có thẩm quyền tiến hành áp dụng biện pháp giữ người khẩn cấp. Đó là: có đủ căn cứ xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Xác nhận được người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn. Cuối cùng đó là có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở, nơi làm việc, phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm.

     Khoản 4 điều 110 quy định về việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp như sau:

"Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn."

     Có thể hiểu rằng trong thời hạn 12 giờ, cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Nếu có lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì phải gửi ngay lệnh đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xét phê chuẩn.      [caption id="attachment_152956" align="aligncenter" width="276"]Biện pháp ngăn chặn               Biện pháp ngăn chặn[/caption]

2.1.2 Bắt người phạm tội quả tang.
     Phạm tội quả tang là trường hợp người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
2.1.3 Bắt người đang bị truy nã. 
     Khoản 1, 2 điều 112 bộ luật Tố tụng Hình sự quy định về bắt người đang bị truy nã như sau:
"1. Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. 2. Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt."
     Bắt người đang bị truy nã là việc truy tìm, lùng bắt bị cáo bỏ trốn mà có lệnh của cơ quan có thẩm quyền cho lùng tìm để bắt (lệnh truy nã). Theo quy định trên thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan có thẩm quyền, người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
2.1.4 Bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người bị yêu cầu dẫn độ. 
     Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố hình sự, bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Dẫn độ là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người đóTạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.       Điều 503 bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ như sau:
"Việc bắt người bị yêu cầu dẫn độ để tạm giam hoặc thi hành quyết định dẫn độ được thực hiện theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật này."
     Như vậy, theo quy định trên thì quy định liên quan đến việc bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ thực hiện giống quy định về bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Theo đó thì, lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015.      Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. Đặc biệt lưu ý là không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.      Đối với trường hợp bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ thì thời hạn tạm giam để xem xét yêu cầu dẫn độ không quá thời hạn trong lệnh bắt giam của cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ hoặc thời hạn phải thi hành hoặc còn phải thi hành hình phạt tù trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước yêu cầu dẫn độ.      Trường hợp cần thiết, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp cao có thể gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ ra lệnh, quyết định tạm giam hoặc gia hạn tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ để bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn độ; văn bản yêu cầu được gửi thông qua Bộ Công an.

2.2 Thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn. 

      Đối với trường hợp bắt người phạm tội quả tang và bắt người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.      Thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can bị cáo để tạm giam và bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ được quy định tại khoản 1 điều 113 bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 như sau:
"a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử."
     Theo quy định trên thì Thủ trưởng, Phó thủ trường Cơ quan điều tra có thẩm quyền ra lệnh bắt tuy nhiên phải được Viện kiểm sát cấp phê chuẩn. Đối với Viện trưởng, Viện phó Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp, Chánh án, Phó chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự thì có thể ra lệnh, quyết định bắt mà không cần phê chuẩn.        Chủ thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại khoản 2 điều 110 bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 như sau: 
"a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng."
    Theo quy định trên thì thủ trường, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp; thủ trưởng, đồn trưởng, chỉ huy trưởng... người chỉ huy tàu bay, tàu biển có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên trong vòng 12 giờ thì phải gửi lệnh này tới Viện kiểm sát để phê chuẩn.       Kết luận:  Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ. Thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn được quy định cụ thể ở điều luật về biện pháp ngăn chặn quy định trong bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015      Trên đây là tư vấn của công ty Luật Toàn Quốc về câu hỏi của bạn: quy định của pháp luật về biện pháp bắt người, có những biện pháp bắt người nào và thẩm quyền áp dụng biện pháp đó.    Bài viết tham khảo:      Để được tư vấn chi tiết về quy định về biện pháp ngăn chặn, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. Chuyên viên: Đình Mạnh
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178