Quy định về biện pháp ngăn chặn
20:46 20/03/2019
Quy định về biện pháp ngăn chặn - Luật Toàn Quốc; biện pháp bắt; biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, quy dịnh về biện pháp bắt

Quy định về biện pháp ngăn chặn
Biện pháp ngăn chặn
Pháp luật hình sự
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Biện pháp ngăn chặn
Câu hỏi của bạn về biện pháp ngăn chặn
Kính gửi luật sư! Xin hỏi luật sư về vấn đề sau: Tôi muốn hỏi về quy định của pháp luật về biện pháp bắt người, có những biện pháp bắt người nào và thẩm quyền áp dụng biện pháp đó. Tôi rất mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư về biện pháp ngăn chặn
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về biện pháp bắt người, có những biện pháp bắt người nào và thẩm quyền áp dụng biện pháp đó, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
1. Căn cứ pháp lý về biện pháp ngăn chặn
2. Nội dung tư vấn về biện pháp ngăn chặn
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án. Theo yêu cầu tư vấn của bạn hỏi về biện pháp bắt người, có những biện pháp bắt người nào và thẩm quyền áp dụng biện pháp đó. Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
2.1 Quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015 về biện pháp ngăn chặn.
Các biện pháp ngăn chặn bao gồm: Biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
2.1.1 Biện pháp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
Khoản 1 điều 110 bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về các trường hợp áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau:
"a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;"
Như vậy, theo quy định trên thì có ba trường hợp để cơ quan có thẩm quyền tiến hành áp dụng biện pháp giữ người khẩn cấp. Đó là: có đủ căn cứ xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Xác nhận được người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn. Cuối cùng đó là có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở, nơi làm việc, phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm.
Khoản 4 điều 110 quy định về việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp như sau:
"Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn."
Có thể hiểu rằng trong thời hạn 12 giờ, cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Nếu có lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì phải gửi ngay lệnh đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xét phê chuẩn.
[caption id="attachment_152956" align="aligncenter" width="276"] Biện pháp ngăn chặn[/caption]
2.1.2 Bắt người phạm tội quả tang.
Phạm tội quả tang là trường hợp người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.2.1.3 Bắt người đang bị truy nã.
Khoản 1, 2 điều 112 bộ luật Tố tụng Hình sự quy định về bắt người đang bị truy nã như sau:2.1.4 Bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố hình sự, bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Dẫn độ là việc một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình để nước được chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người đó. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Điều 503 bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ như sau:2.2 Thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn.
Đối với trường hợp bắt người phạm tội quả tang và bắt người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt. Thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can bị cáo để tạm giam và bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ được quy định tại khoản 1 điều 113 bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 như sau:- Bộ luật tố tụng hình sự quy định về biện pháp ngăn chặn tạm giam như thế nào?
- Khác biệt giữa biện pháp ngăn chăn tạm giữ và tạm giam