• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định pháp luật về hợp đồng lao động vô hiệu từng phần: Căn cứ theo điều 12 thông tư 33/2013 quy định về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động....

  • Quy định pháp luật về hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
  • hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU TỪNG PHẦN

Kiến thức của bạn:

    Quy định pháp luật về hợp đồng lao động vô hiệu từng phần?

Câu trả lời của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

   1. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần.

     Căn cứ theo điều 12 thông tư 33/2013 quy định về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần:

Điều 12. Quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu 1. Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi lập biên bản hợp đồng lao động vi phạm pháp luật ban hành quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 hoặc quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Trường hợp nhiều hợp đồng lao động có cùng nội dung vi phạm thì Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành một quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần hoặc vô hiệu toàn bộ kèm theo danh sách các hợp đồng lao động vô hiệu từng phần hoặc vô hiệu toàn bộ. 3. Quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu phải gửi đến người sử dụng lao động, người lao động hoặc từng người lao động đối với hợp đồng lao động giao kết với nhóm người lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính hoặc nơi đặt cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị, chi nhánh của doanh nghiệp.

    Và căn cứ theo điều khoản 1 điều 51 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 51. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu "1. Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

    Vậy thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần bao gồm chánh thanh tra sở lao động thương binh xã hội và tóa án nhân dân. [caption id="attachment_28217" align="aligncenter" width="300"]hợp đồng lao động vô hiệu từng phần Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần[/caption]

  2.  Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần.

Hợp đồng lao động được hiểu theo điều 15 Bộ luật Lao động 2012:

"Điều 15. Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động."

Căn cứ theo điều 10 Nghị định 44/2013/NĐ-CP quy định về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần:

   Điều 10. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần đến khi hai bên sửa đổi, bổ sung phần nội dung bị tuyên bố vô hiệu thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và quy định của pháp luật về lao động.

Hợp đồng lao động vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên thỏa thuận lại theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động nhưng tối đa không quá 12 tháng.

   Vậy sau khi hợp đồng lao động được tuyên vô hiệu từng phần thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, hai bên người sử dụng lao động và người lao động phải sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động bằng việc ký phụ lục hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới.

  3. Mức hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu từng phần.

    Nếu hợp đồng lao động vô hiệu từng phần có tiền lương thấp hơn so với quy định pháp luật thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch. Cụ thể mức hoàn trả được quy định tại điều 13 thông tư 33/2013:

     Điều 13. Mức hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu

"Mức hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với mức tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 44/2013/NĐ-CP được xác định theo công thức sau:

MHT = (MTL2 - MTL1) x t

Trong đó:

- MHT: Mức hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu;

- MTL1: Tiền lương tính theo tháng (gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;

- MTL2: Tiền lương tính theo tháng (gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) trong hợp đồng lao động sau khi hai bên thỏa thuận;

Trường hợp tiền lương trong hợp đồng lao động được thỏa thuận theo hình thức trả lương khác thì phải quy đổi về tiền lương theo tháng.

- t: Số tháng làm việc thực tế của người lao động cho người sử dụng lao động tương ứng với mức tiền lương ghi trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu tính từ thời điểm tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu trở về trước. Trường hợp số tháng làm việc lớn hơn 12 tháng thì chỉ được tính hoàn trả tối đa là 12 tháng. Trường hợp thời gian thực tế làm việc tính theo tháng có ngày lẻ thì dưới 15 ngày không được tính; từ đủ 15 ngày trở lên được làm tròn lên 01 tháng làm việc."

    Bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

    Trình tự, thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

    Quy định về hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần do ký không đúng thẩm quyền

   Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178