• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định chung của bộ luật tố tụng hình sự về khám xét...thẩm quyền, trình tự, thủ tục ra lệnh, thi hành khám xét theo quy định

  • Quy định chung của bộ luật tố tụng hình sự về khám xét
  • Quy định chung của bộ luật tố tụng hình sự về khám xét
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết
     Bạn đang tìm hiểu các quy định pháp luật về khám xét như: Khám xét là gì, thẩm quyền khám xét, những trường hợp khám xét không cần lệnh, trình tự thử tục khám xét, đây là câu hỏi được rất nhiều bạn đọc quan tâm vì vậy bài viết dưới đây sẽ giải đáp toàn bộ các quy định pháp luật về khám xét. 

1. Khám xét là gì? 

     Khám xét là biện pháp điều tra được tiến hành bằng cách tìm tòi, lục soát cưỡng chế người, chỗ ở, địa điểm, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm nhằm phát hiện, thu giữ công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có, đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án hoặc phát hiện xác chết hay người đang bị truy nã, người bị bắt cóc.

2. Căn cứ tiến hành hoạt động khám xét trong tố tụng hình sự. 

     Căn cứ Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

      Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

     Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.

3. Thẩm quyền ra lệnh khám xét

     Căn cứ Điều 193 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh khám xét bao gồm:

     Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.

  • Thủ trưởng; Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này; lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
  • Viện trưởng; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
  • Chánh án; Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án; Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

     Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cũng có thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở; cụ thể bao gồm:

  • Cơ quan Bộ đội biên phòng; gồm: Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;…
  • Cơ quan Hải quan; gồm: Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan; …
  • Cơ quan Kiểm lâm; gồm: Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm;
  • Lực lượng Cảnh sát biển; gồm: Tư lệnh, Phó Tư lệnh Cảnh sát biển; Hải đội trưởng, Phó Hải đội trưởng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển;…
  • Tại Kiểm ngư; gồm: Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
  • Các cơ quan khác trong Công an nhân dân; gồm: Giám đốc, Phó giám đốc Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân, Giám thị, Phó Giám thị Trại giam theo quy định;
  • Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân; gồm: Giám thị, Phó Giám thị Trại giam; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương.
  • Cán bộ điều tra thuộc các cơ quan trên.

     Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
  • Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương; Đồn trưởng Đồn biên phòng; Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng; Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng; Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng; chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
  • Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay; tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.                                                                                    Quy định chung của bộ luật tố tụng hình sự về khám xét

4. Trình tự, thủ tục khám xét

     Theo khoản 3 Điều 193 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

  • Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
  • Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.

5. Hỏi đáp về quy định chung của bộ luật tố tụng hình sự về khám xét

Câu hỏi 1. Trường hợp nào khám xét người không cần lệnh?

     Theo quy định tại khoản 3 Điều 194 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015  thì có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp: Bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.

Câu hỏi 2. Căn cứ khám xét nhà ở dựa vào đâu?

     Căn cứ khám xét chỗ ở không đơn giản chỉ là nhận định chủ quan, cảm tính của người có quyền ra lệnh khám xét; còn dựa vào một số biểu hiện khách quan khác để có lý do nghi ngờ những gì cần tìm đang hiện diện ở chỗ ở cần khám xét.

Câu hỏi 3. Khi nào người có thẩm quyền được khám xét bưu kiện của người dân?

     Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.

Bài viết tham khảo: 

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề quy định chung của bộ luật tố tụng hình sự về khám xét, khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006500 để được hỗ trợ.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Thu Phương                                                            

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178