Phân chia di sản thừa kế theo quy định của BLDS 2015
10:15 22/02/2019
Phân chia tài sản thừa kế theo quy định của BLDS 2015 bao gồm: Di sản của người đã mất, điều kiện nhận di sản, chia di sản không phụ thuộc vào ý chí của...
- Phân chia di sản thừa kế theo quy định của BLDS 2015
- Phân chia tài sản thừa kế
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
PHÂN CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ
Câu hỏi của bạn về vấn đề phân chia tài sản thừa kế:
Chào luật sư, tôi có vấn đề muốn nhờ luật sư tư vấn giải quyết như sau:
Tôi có Bố chồng năm nay 66 tuổi, mẹ chồng tôi mất được 4 năm nay. Đến giờ Bố chồng tôi muốn tìm bạn đời mới, cô ấy 51 tuổi và có đăng kí kết hôn đàng hoàng nhưng không sinh con đẻ cái. Hiện tại Gia đình tôi có một miếng đất thổ cư ở quê. Đất này sổ đỏ mang tên bố chồng tôi và có rất nhiều đất để trồng trọt và canh tác cũng mang tên bố chồng tôi. Vấn đề chúng tôi muốn hỏi bây giờ là khi bố tôi lấy cô ấy về.
- Nếu sau này khi Bố tôi mất trước cô ấy mà đất cát chưa làm quyền thừa kế cho ai. Thì lúc đó tài sản đất đai sẽ giải quyết thế nào.
- Hoặc khi bố tôi lấy cô ấy được 1-2 năm rồi mới làm chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con cái thì có ảnh hưởng gì không, có phải chia tài sản cho cô ấy không. Và cô ấy có quyền gì trong vấn đề này không?
Tôi xin chân thành cám ơn.
Câu trả lời của Luật sư về vấn đề phân chia tài sản thừa kế:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về phân chia tài sản thừa kế. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về phân chia tài sản thừa kế như sau:
1. Căn cứ pháp lý về vấn đề phân chia tài sản thừa kế:
2. Nội dung tư vấn về vấn đề phân chi tài sản thừa kế:
Thừa kế theo quy định của pháp luật là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống. Tài sản của người đã chết được gọi là di sản. Việc chia di sản sẽ được thực hiện theo di chúc (thể hiện ý chí của người đã chết) hoặc được chia theo pháp luật (quy định của nhà nước). Trong vụ việc của bạn, không đề cập tới việc bố của bạn có để lại di chúc hay không. Do vậy, chúng tôi xin đưa ra tư vấn cho vấn đề của bạn trên cơ sở chia thừa kế theo quy định của pháp luật.2.1 Nhận định một số vấn đề
Trong thư bạn có nói bố bạn có tái hôn với một người khác và có đăng ký kết hôn, như vậy trên cơ sở pháp luật hai người họ là vợ chồng hợp pháp. Cô ấy hoàn toàn đủ điều kiện để nhận thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Xác định di sản thừa kế: Do không có đề cập đến các tài sản khác của người bố mà chỉ đề cập đến quyền sử dụng đất trong thư. Vì vậy chúng tôi mặc định coi trong trường hợp bố chồng chị mất thì di sản để lại chỉ có mảnh đất thổ cư ở quê cùng một số mảnh đất khác đứng tên bố chồng chị. [caption id="attachment_149290" align="aligncenter" width="450"] Phân chia tài sản thừa kế[/caption]
2.2 Phân chia tài sản thừa kế
2.2.1 Phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật
Theo quy định của pháp luật về thừa kế, trường hợp người chết không để lại di chúc thì việc chia di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Theo đó, đối tượng được hưởng di sản thừa kế được chia ra thành các hàng thừa kế. Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định các hàng thừa kế như sau:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, người mà bố chồng chị tái hôn cũng sẽ được hưởng di sản mà bố chồng cô để lại khi mất. Mặt khác, cũng theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì những người thừa kế trong một hàng thừa kế được hưởng phần di sản như nhau. Như vậy, khi chia di sản thì cô ấy cũng được hưởng một phần như chồng của chị khi mở chia thừa kế.
2.2.2 Trường hợp bố chồng bạn chuyển quyền sử dụng đất cho các con khi còn sống
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Như vậy có thể thấy những diện tích đất được công nhận thuộc quyền sở hữu của bố chồng chị là tài sản riêng của ông ấy trước thời kỳ hôn nhân. Do vậy, nếu bố chồng chị có chuyển nhượng những quyền sử dụng đất này thì người vợ mới cũng không có quyền can thiệp. Tuy nhiên nếu trong thời kỳ hôn nhân, bố chồng chị có đi đăng ký lại quyền sử dụng đất và cho người vợ mới đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi ông ấy mất đi, quyền sử dụng đất được chuyển sang cho người vợ.
2.2.3 Quyền của người vợ
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, đối với những tài sản được tạo ra trên diện tích đất của người bố trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là tài sản chung của hai vợ chồng và người vợ mới sẽ có quyền với những tài sản này theo quy định của pháp luật. Trong trường bố bạn mất, người vợ mới sẽ có các quyền đối với tài sản chung nhưng không có quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất của bố chồng bạn. Vì vậy, trong từng trường hợp khi bố chồng bạn mất có để lại di chúc chia quyền thừa kế di sản hay không mà có các cách chia khác nhau ứng với quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người cũng khác nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp bố chồng bạn mất chia di sản nhưng không để lại cho người vợ mới thì người vợ vẫn được hưởng di sản theo các trường hợp hạn chế phân chia di sản của người để lại di sản theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Tóm lại, trong từng trường hợp khác nhau mà sẽ có người vợ mới của bố chồng bạn sẽ có các quyền khác nhau đối với tài sản được để lại khi ông ấy qua đời. Điều này đảm bảo quyền lợi của người vợ về mặt dân sự cũng như quyền lợi của cô ấy trong thời kỳ hôn nhân. Do vậy, nếu muốn hạn chế quyền lợi của người vợ mới, bạn nên có những lời khuyên cho bố chồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện tại cho các con hoặc có phân chia rõ ràng trong di chúc để lại nhằm đảm bảo quyền lợi chung của tất cả những người được hưởng di sản.
Bài viết tham khảo:
- Những trường hợp thừa kế theo pháp luật BLDS 2015;
- Chia thừa kế theo di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành;
Để được tư vấn chi tiết về vấn đề phân chia tài sản thừa kế theo quy định của BLDS 2015 quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Phạm Chơn