• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chế định không tố giác tội phạm được quy định tại điều 19, điều 390 BLHS năm 2015, Chế định che giấu tội phạm được quy định tại điều 389 BLHS năm 2015

  • Phân biệt không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm theo pháp luật
  • Phân biệt không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Phân biệt không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm

Câu hỏi về Phân biệt không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm

     Chào luật sư. Lời đầu tiên cho tôi được chúc luật sư và gia đình, cùng toàn thể cộng sự của luật sư sức khỏe, may mắn, hạnh phúc và thành công.

     Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Phân biệt không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm theo quy định của pháp luật hiện hành

Câu trả lời về Phân biệt không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về phân biệt không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về phân biệt không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm như sau:

1. Cơ sở pháp lý về phân biệt không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm

2. Nội dung tư vấn về phân biệt không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm

     Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng hiện nay bạn đang thắc mắc là: “phân biệt không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm." Với nội dung câu hỏi trên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành và các văn bản pháp lý liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: [caption id="attachment_148128" align="aligncenter" width="427"]Phân biệt không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm Phân biệt không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm[/caption]

Các tiêu chí cụ thể phân biệt tội không tố giác tội phạm và tội che giấu tội phạm

Tiêu chí Không tố giác tội phạm Che giấu tội phạm
Căn cứ pháp lý      Chế định không tố giác tội phạm được quy định tại điều 19, điều 390 BLHS năm 2015      Chế định che giấu tội phạm được quy định tại điều 389 BLHS năm 2015
Hành vi phạm tội      Không tố giác tội phạm được hiểu là việc người phạm tội biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.      Che giấu tội phạm được hiểu là hành vi của người phạm tội tuy không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
Thời điểm phạm tội        Khi tội phạm đang chuẩn bị được thực hiện, đang thực hiện hoặc sau khi phạm tội phạm được thực hiện và người không tố giác tuy biết hành vi phạm tôi đó xong không tố giác với CQNN có thẩm quyền      Thời điểm phạm tội là sau khi tội phạm được thực hiện và người biết được sự việc đó đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật...
Ý trí chủ quan của người phạm tội      Người phạm tội không tố giác tội phạm biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác      Khi tội phạm được thực hiện người không tố giác không biết trước hành vi phạm tội và cũng không có hứa hẹn gì với người thực hiện hành vi phạm tội nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu tội phạm
Chủ thể của tội phạm      - Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của BLHA năm 2015 hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Người không tố giác là người bào chữa phải chịu trách nhiệm hình sự nếu không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của BLHS năm 2015 hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa       Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của BLHS năm 2015

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Phân biệt không tố giác tội phạm và che giấu tội quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. Chuyên viên: An Dương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178