• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Nhặt được tài sản mà cố tình chiếm giữ thì bị xử lý như thế nào?, người có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự

  • Nhặt được tài sản mà cố tình chiếm giữ thì bị xử lý như thế nào?
  • Nhặt được tài sản mà cố tình chiếm giữ
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Nhặt được tài sản mà cố tình chiếm giữ

Kiến thức của bạn:

     Xin chào luật sư, xin cho tôi hỏi được nhặt được tài sản mà cố tình chiếm giữ thì bị xử lý như thế nào?

Kiến thức của luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Nhặt được tài sản mà cố tình chiếm giữ

     Bộ luật dân sự năm 2015 quy định nghĩa vụ của người phát hiện tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm... phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. Nếu như người nào phát hiện tài sản trên mà cố tình chiếm giữ thì được xem là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định quyền đài lại tài sản như sau:

Điều 166. Quyền đòi lại tài sản

"1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó."

     Như vậy, theo quy định trên thì khi một người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật thì chủ sở hữu tài sản có quyền kiện đòi lại tài sản đã bị chiếm giữ. Do vậy nếu như người người nào mà phát hiện tài sản bị đánh rơi, bỏ quên mà cố tình chiếm giữ không thông báo hoặc trả lại thì chủ sở hữu của tài sản đó có quyền yêu cầu Tòa án buộc người đang chiếm giữ tài sản phải trả lại tài sản đã chiếm giữ

     Ngoài ra, việc chiếm giữ tài sản còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự [caption id="attachment_83444" align="aligncenter" width="426"]Nhặt được tài sản mà cố tình chiếm giữ Nhặt được tài sản mà cố tình chiếm giữ[/caption]

1. Xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

Tại khoản 2 điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

" 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác."

     Như vậy, theo quy định trên hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác có thể bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

2. Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định tội chiếm giữ tái phép tài sản như sau:

Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

"1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản tộ giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm."

     Theo quy định trên, người có hành vi  chiếm giữ trái phép tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

     Để được tư vấn về nhặt được tài sản mà cố tình chiếm giữ, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178