• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không. Nếu bạn đáp ứng được những lưu ý trên, thì việc nghỉ việc hai năm...

  • Nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
  • Nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
  • Tin tức nổi bật
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Câu hỏi của bạn:

     Mình có làm việc ở 1 công ty và đã đóng bảo hiểm được hơn 2 năm. Nhưng vì lý do cá nhân mình viết giấy xin nghỉ và hôm sau nghỉ luôn. Sau gần hai năm mình làm việc cá nhân không đóng bảo hiểm và bây giờ mình muốn làm hồ sơ lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp được không. Nếu bây giờ mình đi làm rồi đóng bảo hiểm tiếp thì có được tính số tháng mình được hưởng lương thất nghiệp hay mất luôn số tháng mình đóng ở công ty bên trên. Cám ơn.

Câu trả lời của luật sư:

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi Nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không

     1. Nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không

     Để giải quyết vấn đề nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không; trước hết bạn phải tham khảo quy định tại Điều 49; Luật việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

      Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

     1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; trừ các trường hợp sau đây:

     a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc trái pháp luật;

     b) Hưởng lương hưu; trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

     2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

     4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

     a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

     b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

     d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

     đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

     e) Chết.”

     Như vậy có bốn điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp đó là:

     – Chấm dứt hợp đồng lao động và không thuộc các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu; trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

    – Nộp hồ sơ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

    – Đóng đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

    – Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày; kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

     Theo những chia sẻ của bạn; vì lý do cá nhân bạn đã viết giấy xin nghỉ và hôm sau nghỉ luôn. Từ thời điểm bạn nghỉ việc; bạn đã làm việc cá nhân được hai năm và không đóng bảo hiểm. Như vậy là bạn đã không đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp; cụ thể vì những lý do dưới đây:

     Thứ nhất; do việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty cũ là trái pháp luật. Một trong bốn điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp đó là việc chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 37; Bộ luật lao động 2012 như sau:

     “1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

     a) Không được bố trí theo đúng công việc; địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

     b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

     c) Bị ngược đãi; quấy rối tình dục; cưỡng bức lao động;

     d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

     đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

     e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

     g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

     2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

     a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a; b; c và g khoản 1 Điều này;

     b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

     c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

     3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

     => Như vậy, theo quy định của pháp luật, nếu bạn ký kết hợp đồng với người sử dụng lao động là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì bạn phải đáp ứng được cả lý do nghỉ việc và thời hạn báo trước tùy trường hợp nhưng ít nhất là 3 ngày làm việc. Nếu hợp đồng lao động mà bạn ký kết với người sử dụng lao động là hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì bạn chỉ cần đảm bảo điều kiện báo trước là 45 ngày theo quy định pháp luật. Việc bạn viết đơn và nghỉ việc ngay ngày hôm sau là không đúng.

     Thứ hai, đã quá thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. Theo quy định của pháp luật, nếu người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải nộp được hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Nói cách khác là bạn đã lỡ mất thời điểm để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. [caption id="attachment_61498" align="aligncenter" width="333"]Nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không. Nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không.[/caption]

     2. Nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào khi tìm được công việc mới

     Vấn đề nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào khi tìm được công việc mới được hướng dẫn vô cùng chi tiết và cụ thể tại Khoản 6; Điều 18; Nghị định 28/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về Bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể như sau:

     " Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định."

     Như vậy, bạn có thể yên tâm rằng thời gian hơn 2 năm bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty trước không mất đi mà sẽ được bảo lưu lại làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

     Ví dụ: Bạn sau khi tìm kiếm được công việc mới và đóng bảo hiểm thêm được một năm nữa. Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ được tính là hơn 3 năm tương ứng với 3 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

    Tuy nhiên, bạn phải hết sức lưu ý điều kiện: " Đóng đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động" để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Điều này có nghĩa, kể từ khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty mới lùi về 24 tháng, bạn phải đảm bảo đóng bảo hiểm đủ 12 tháng trở lên.

     Rất tiếc trong trường hợp của bạn; do bạn đã nghỉ việc quá lâu là 2 năm cho nên không thể tận dụng được số tháng bạn đã đóng bảo hiểm ở công ty cũ vì trong thời gian 2 năm vừa qua bạn không đóng bảo hiểm. Do đó, khi bạn tìm được công việc mới; ít nhất bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp được 12 tháng để đáp ứng trọn vẹn các điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

     Nếu bạn đáp ứng được những lưu ý trên, thì việc nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là điều hoàn toàn bình thường. Và bạn không cần quá lo lắng về nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không.

     Ngoài ra; về mức hưởng nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp; bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

        Để được tư vấn chi tiết về Nghỉ việc hai năm được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật bảo hiểm: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178