Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân theo quy định của BLDS
16:32 17/05/2018
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân theo quy định của BLDS, Tuy nhiên căn cứ vào đoạn 2 khoản 2 điều 186 quy định
- Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân theo quy định của BLDS
- Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
Câu hỏi của bạn:
Em xin cảm ơn !
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn: Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. [caption id="attachment_90488" align="aligncenter" width="438"] Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân[/caption]
Trong câu hỏi của bạn, bạn đang thắc mắc là: "khi một người gây ra thiệt hại lúc 16 tuổi rồi bỏ trốn đến lúc bắt được là 19 tuổi, vậy độ tuổi nào được tính để chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại". Về nguyên tắc thời phát sinh nghĩa vụ bồi thường là khi có hành vi phạm. Do vậy trong trường hợp này độ tuổi được lấy làm căn cứ để xác định vấn đề trách nhiệm bồi thường là khi người đó có hành vi gây thiệt hại tức là khi người đó 16 tuổi.
Tuy nhiên căn cứ vào đoạn 2 khoản 2 điều 186 quy định: " Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình."
Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì về nguyên tắc khi người 16 tuổi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của họ; nếu đó không có tài sản hoặc tài sản của họ không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản còn thiếu.
Một lưu ý với bạn là vấn đề thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại như sau:
Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Trong câu hỏi của bạn, bạn không nói cụ thể thời điểm gây thiệt hại là thời điểm nào và thời điểm bạn biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm là khi nào, do vậy chúng tôi không thể giúp bạn tư vấn cụ thể vấn đề thời hiệu để khởi kiện. Nếu hiện tại bạn muốn khởi kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại thì bạn nên xem lại thời hiệu để khởi kiện vụ án đó.
Bài viết liên quan:
Để được tư vấn về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân. quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.