Sổ mục kê có giá trị pháp lý như nào đối với đất đai?
16:51 26/04/2022
Sổ mục kê có giá trị pháp lý như nào đối với đất đai? Bố mẹ tôi lấy nhau năm 1976 và khi đó ở cùng với ông bà. Năm 1982, hợp tác xã cấp đất
- Sổ mục kê có giá trị pháp lý như nào đối với đất đai?
- sổ mục kê có giá trị pháp lý như nào đối với đất đai
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
SỔ MỤC KÊ CÓ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ NHƯ NÀO ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Câu hỏi của bạn:
Bố mẹ tôi lấy nhau năm 1976 và khi đó ở cùng với ông bà. Năm 1982, hợp tác xã cấp đất cho bố mẹ tôi nhưng không có giấy tờ. Chủ trương lúc đó là cấp cho các đôi vợ chồng. Do thửa đất mà bố mẹ tôi được (gọi là B) cấp là ao nên khó khăn trong xây dựng nên ông bà tôi nói là thửa đất đó chia làm đôi và thừa đất ông bà đang ở (gọi là A) cũng chia làm đôi cho 2 anh em. Như vậy nhà tôi có 1 nửa của thửa hợp tác xã chia (B) và 1 nửa đất của ông bà (A). Thời điểm đó là trước năm 1988. Năm 1993 ở sổ mục kê thửa đất (A) của ông bà đang ở mang tên ông bà tôi (A1). Còn mảnh đất liền kề với thửa của ông bà mang tên bố mẹ tôi (A2). Còn thửa mà hợp tác chia cho bố mẹ tôi (B) thực tế tách làm 2 nhưng vẫn mang tên bố mẹ tôi. Đến năm 2004 sổ mục kê có 1 chút thay đổi và đúng so với thực tế là thửa hợp tác chia (B) cho bố mẹ tôi 1 nửa mang tên bố mẹ tôi (B1) và 1 nửa mang tên chú thôi (B2). Phần đất mà ông bà ở vẫn mang tên ông bà (A1), phần đất liền kề với của ông bà vẫn mang tên bố mẹ tôi (A2). Tất cả các thửa đất đều được chính người đứng tên đóng thuế đầy đủ đến nay. Tại thời điểm hiện tại chỉ có thửa đất của ông bà tôi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nay các cô và chú tôi đòi chia lại thừa kế của cả 4 thửa A1, A2, B1, B2. Cho tôi hỏi như vậy thửa đất của bố mẹ tôi là A2 và B1 có trong diện phải chia thừa kế hay không. Hay chỉ có duy nhất thửa A1.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về số mục kê có giá trị pháp lý như nào đối với đất đai, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về sổ mục kê có giá trị pháp lý như nào đối với đất đai như sau:
Căn cứ pháp lý:
1. Sổ mục kê là gì và giá trị pháp lý của sổ mục kê?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định: “Sổ mục kê đất đai là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai”.
Về mặt pháp lý, sổ mục kê ghi nhận các thông tin về thửa đất, trong đó có tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất. Đây được coi là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét ai là người có quyền sử dụng, quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo như bạn trình bày thì tất cả các thửa đất đều được chính người đứng tên đóng thuế đầy đủ đến nay, việc này có thể chứng minh sự sử dụng ổn định lâu dài của những người sử dụng đất. Bố mẹ bạn nên đi hoàn thành các thủ tục hành chính theo quy định pháp luật để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa A2 và B1.
2. Quy định về chia thừa kế
Vì chúng tôi không có hồ sơ cũng như các giấy tờ liên quan nên chỉ có thể tư vấn cho bạn một cách khái quát như sau:
Nếu bố mẹ bạn có đầy đủ các giấy tờ theo quy định của Luật đất đai và cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố mẹ bạn thì 2 thửa A2 và B1 không thuộc tài sản thừa kế.
Trường hợp, các giấy tờ không đầy đủ và ghi nhận không rõ ràng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét nguồn gốc của các thửa đất, đối chiếu với những ghi chép trong sổ địa chính để có thể giải quyết vấn đề.
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ SỔ MỤC KÊ
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Tôi muốn hỏi quy định của pháp luật về sổ mục kê. Sổ mục kê được sử dụng như thế nào và sổ mục kê có giá trị pháp lý thay cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quy định của pháp luật về sổ mục kê, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quy định của pháp luật về sổ mục kê như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính;
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của nghị định 43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP;
1. Sổ mục kê là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
2. Quy định về sổ mục kê
2.1 Nội dung của sổ mục kê
Theo quy định tại khoản 2 Điều Điều 20 Thông tư 25/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT, sổ mục kê bao gồm các nội dung sau đây:
- Số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính;
- Số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;
- Tên người sử dụng, quản lý đất;
- Mã đối tượng sử dụng, quản lý đất;
- Diện tích; loại đất (bao gồm loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).
2.2 Sổ mục kê được thể hiện như thế nào?
Điều 20 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định:
Điều 20. Sổ mục kê đất đai
1. Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
2. Nội dung sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính; số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; tên người sử dụng, quản lý đất; mã đối tượng sử dụng, quản lý đất; diện tích; loại đất (bao gồm loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, loại đất theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt).
3. Sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai, được in cùng với bản đồ địa chính để lưu trữ và được sao để sử dụng đối với nơi chưa có điều kiện khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.
Việc lập sổ mục kê đất đai được thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính.
4. Nội dung, hình thức quy định chi tiết lập sổ mục kê đất đai thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 15 kèm theo Thông tư này.
Như vậy, căn cứ quy định tại Khoản 3, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai, được in cùng với bản đồ địa chính để lưu trữ và được sao để sử dụng đối với nơi chưa có điều kiện khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Giá trị pháp lý của sổ mục kê
Pháp luật đất đai hiện hành hiện không có điều luật cụ thể quy định sổ mục kê có giá trị pháp lý như thế nào. Tuy nhiên, có thể tham khảo về giá trị của sổ mục kê trong trường hợp dưới đây:
Tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cũng quy định:
Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
KẾT LUẬN: Như vậy, đối với sổ mục kê được lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 có giá trị là căn cứ để cấp GCN quyền sử dụng đất và xác định nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về sổ mục kê có giá trị pháp lý như nào đối với đất đai:
Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về số mục kê có giá trị pháp lý như nào đối với đất đai như: sổ mục kê là gì, sổ mục kê có thay thế cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không... Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cư thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về sổ mục kê có giá trị pháp lý như nào đối với đất đai về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Liên kết ngoài tham khảo:
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 1900.6178;
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Việt Anh