• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các quy định pháp luật liên quan đến thừa kế. Xác định di sản thừa kế: Cho dù là chia thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật, chúng ta...

  • Các quy định pháp luật liên quan đến thừa kế
  • Các quy định pháp luật liên quan đến thừa kế
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quy định pháp luật liên quan đến thừa kế

Câu hỏi của bạn tư vấn về quy định pháp luật liên quan đến thừa kế: 

     Một số loại việc trong hoạt động tư vấn về thừa kế ở Việt Nam.

Câu trả lời của Luật sư tư vấn về quy định pháp luật liên quan đến thừa kế:

     Chào bạn. Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn về thừa kế, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thừa kế như sau:

1. Căn cứ pháp lý tư vấn về thừa kế:

2. Nội dung tư vấn về thừa kế

     Một số loại việc thường gặp trong hoạt động tư vấn về thừa kế ở Việt Nam:

2.1. Xác định di sản thừa kế

     Cho dù là chia thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật, chúng ta phải xác định được chính xác di sản của người đã chết. Theo Điều 612 BLDS: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.

     Việc xác định di sản là tài sản riêng của người chết thường không gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên cần lưu ý có nhiều trường hợp tranh chấp về xác định di sản trong trường hợp cha, mẹ chia đất cho các con nhưng không có hợp đồng tặng cho rõ ràng.

     Di sản cũng bao gồm “phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Trong thực tiễn, chúng ta thường gặp khó khăn trong việc xác định phần cụ thể của người chết trong tài sản chung với người khác.

2.2. Xác định thời điểm mở thừa kế

     Việc xác định thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực thừa kế nhất là trong việc xác định thời hiệu. Khoản 1 Điều 611 BLDS quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”.

     Việc xác định chính xác thời điểm cá nhân chết đôi khi không đơn giản vì các vấn đề về thừa kế thường được đặt ra sau khi người để lại di sản chết khá lâu và các chủ thể liên quan có lợi ích trái ngược nhau trong việc xác định chính xác thời điểm mở thừa kế. Thông thường việc xác định thời điểm cá nhân chết căn cứ vào giấy chứng tử. Tuy nhiên, giấy chứng tử không phải là căn cứ duy nhất. Để biết thời điểm cá nhân chết, thực tiễn xét xử còn căn cứ vào ngày ghi trên bia mộ hay tập quán địa phương. [caption id="attachment_129600" align="aligncenter" width="448"]tư vấn về thừa kế Tư vấn về thừa kế[/caption]

2.3. Xác định người hưởng thừa kế

     Dù là thừa kế theo di chúc hay thừa kế theo pháp luật, khi chia thừa kế cũng cần xác định người được hưởng thừa kế.

     Trong thực tiễn, việc xác định người được hưởng thừa kế theo di chúc không gặp khó khăn vì người này thường được nêu rõ trong di chúc. Ngược lại, đối với thừa kế theo pháp luật thì việc xác định ai được hưởng thừa kế đôi khi rất phức tạp. Pháp luật Việt Nam ghi nhận ba hàng thừa kế, chỉ áp dụng các quy định về hàng thừa kế thứ hai khi không đủ điều kiện áp dụng hàng thừa kế thứ nhất và chỉ áp dụng hàng thừa kế thứ ba khi không đủ điều kiện áp dụng hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai.

     Về việc xác định người thừa kế, chúng ta cần có lưu ý đến thừa kế thế vị được quy định tại Điều 652 BLDS theo đó “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”. Theo quy định này thì chỉ có cháu hoặc chắt của người để lại di sản được hưởng thừa kế thế vị nhưng không cho biết là cháu “ruột” hay chau cháu “nuôi” (tức là con nuôi của người con chết trước hoặc cùng với người để lại di sản). Trong thực tiễn xét xử đã có Tòa án xác định cháu nuôi cũng được hưởng thừa kế thế vị vì BLDS không phân biệt cháu nuôi với cháu ruột.

2.4. Xác định nghĩa vụ của người để lại di sản

     Theo BLDS các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự được nêu tại Điều 658. Các nghĩa vụ tài sản và chi phí liên quan đến thừa kế theo quy định còn chung chung nên thường phát sinh khó khăn trong áp dụng. “Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng” và “chi phí cho việc bảo quản di sản” cũng như “các chi phí khác” rất khó được xác định chính xác.

2.5. Vấn đề thời hiệu thừa kế

     Theo Điều 623 BLDS quy định về thời hiệu thừa kế:

     “1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

     a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

     b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

     2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

     3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

     Do nhiều lý do mà chế định thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế hiện nay rất phức tạp. Khi hết thời hiệu thừa kế, Tòa án tối cao hướng dẫn trong một số trường hợp di sản trở thành tài sản chung của những người thừa kế. Khi đủ điều kiện để di sản trở thành tài sản chung và việc chia tài sản này được tiến hành theo các quy định về tài sản chung. Nếu có tranh chấp về chia tài sản và khởi kiện ra Tòa án thì đây là yêu cầu chia tài sản chung không phải là chia di sản thừa kế.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn về thừa kế, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178