• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Có không ít vụ án trải qua quá trình xử lý kéo dài đến cả thủ tục giám đốc thẩm. Vậy, giám đốc thẩm là gì, khi nào thì được thực hiện giám đốc thẩm vụ án dân sự. Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu rõ hơn trong bài viết ngày hôm nay bạn nhé.

  • Khi nào thì được thực hiện giám đốc thẩm vụ án dân sự ?
  • Giám đốc thẩm vụ án dân sự
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

GIÁM ĐỐC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ

Kiến thức cho bạn:

    Khi nào thì được thực hiện thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn: về giám đốc thẩm vụ án dân sự

     Theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự 2015, một vụ án dân sự sau khi đã xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm vẫn có thể phải thực hiện thủ tục giám đốc thẩm. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định chi tiết, rõ ràng các căn cứ được thực hiện giám đốc thẩm, cụ thể như sau:

1. Giám đốc thẩm vụ án dân sự là gì?

     Điều 325 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 325. Tính chất của giám đốc thẩm: Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này.

     Theo quy định trên của pháp luật Giám đốc thẩm bản chất của thủ tục giám đốc thẩm là:

  • Xét lại bản án, quyết định của Tòa đã có hiệu lực pháp luật
  • Bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ theo quy định của luật.

Khi nào thì được thực hiện giám đốc thẩm vụ án dân sự ?

2. Những căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

     Điều 326 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hiện hành khi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
  • Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

     Lưu ý: Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật này; trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.

3. Nội dung đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự

3.1. Nội dung chính của đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự

     Điều 328 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về nội dung đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực phải bao gồm những nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;
  • Tên, địa chỉ của người đề nghị;
  • Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
  • Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;
  • Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

3.2. Giấy tờ kèm theo đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực thi hành theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự

     Điều 328 bộ luật dân sự 2015 quy định về hồ sơ, giấy tờ kèm theo đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực thi hành theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự gồm:

  • Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Khi nào thì được thực hiện giám đốc thẩm vụ án dân sự ?

4. Nơi gửi đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của tòa đã có hiệu lực thi hành theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự

     Khoản 3 điều 328 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định nơi gửi của đơn đề nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự 2015 là: "Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này."

     Theo quy định trên, điều 331 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định người có quyền nhận đơn gồm có:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Bài viết tham khảo:

Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178