• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khi nào đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện khi thời hiệu đã hết: Đây là nội dung nổi bật tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn...

  • Khi nào đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện khi thời hiệu đã hết
  • đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

KHI NÀO ĐƯƠNG SỰ CÓ QUYỀN NỘP LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN KHI THỜI HIỆU ĐÃ HẾT

     Bạn đang tìm hiểu quy định pháp luật về khởi kiện vụ án dân sự, thủ tục nộp đơn khởi kiện, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, đương sự có được nộp đơn khởi kiện khi thời hiệu đã hết không? đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện nếu thời hiệu đã hết không? và các vấn đề liên quan. Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc của bạn theo bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn về việc khi nào đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện

     Tại khoản 3, điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

“a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

     Theo quy định trên thì người khởi kiện có quyền nộp lại đơn khởi kiện vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau: Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự; Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại; Đã có đủ điều kiện khởi kiện; Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan. [caption id="attachment_39075" align="aligncenter" width="386"]đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện[/caption]

     Ngày 5/5/2017, Hội đồng thẩm phán TANDTC đã ban hành Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 192 BLTTDS về việc trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án như sau:

     Thứ nhất: Tòa án không được lấy lý do thời hiệu khởi kiện đã hết để trả lại đơn khởi kiện.

      Trường hợp kể từ ngày 01-01-2012, Tòa án trả lại đơn khởi kiện vì lý do thời hiệu khởi kiện đã hết và thời hạn giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện đã hết mà đương sự có yêu cầu khởi kiện lại vụ án đó thì Tòa án xem xét thụ lý vụ án theo thủ tục chung.

     Thứ hai: “Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật"

     Quy định tại điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là các trường hợp trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 chưa quy định nhưng đã được quy định trong Nghị quyết này, các văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Đối với những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01-01-2017, Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì lý do "thời hiệu khởi kiện đã hết" nhưng theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.

+ Đối với những vụ án dân sự trang chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01/01/2017 đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì thời hiệu khởi kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó.

- Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế trước ngày 01-01-2017 Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì chưa đủ điều kiện khởi kiện chia tài sản chung, nhưng theo quy định của BLTTDS 2015 thì thời hiệu khởi kiện vụ án chia thừa kế đối với di sản thừa kế vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế thì theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó.

+ Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01-01-2017 đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì thời hiệu khởi kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó.

    Bài viết tham khảo:

    Liên hệ Luật sư tư vấn về khởi kiện vụ án dân sự

    Nếu bạn đang gặp những vướng mắc về thủ tục khởi kiện vụ án dân sự mà không thể tự mình giải quyết được thì bạn nên gọi ngay cho Luật sư thay vì phải mất thời gian nghiên cứu vì có nghiên cứu cũng không thể hiểu rộng bằng Luật sư, vì vậy để tránh những rủi ro không đáng có bạn nên tham khảo ý kiến Luật sư.      + Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500      + Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033     + Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.       Trân trọng ./.   
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178