• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định của pháp luật về việc thay đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực, hợp đồng vô hiệu, tranh chấp,...

  • Hủy văn bản thỏa thuận phân chia di sản như thế nào?
  • Hủy văn bản phân chia di sản
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Hủy văn bản phân chia di sản

Câu hỏi của bạn về hủy văn bản phân chia di sản 

     Việc chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực được quy định tại Điều 38 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

     “1. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch". Cụ thể là văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế.

     Cho em hỏi nếu mọi người thỏa thuận không được thì mình hủy bỏ bằng cách nào vậy ạ. Em xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về hủy văn bản phân chia di sản

    Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu về văn bản phân chia di sản, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về văn bản phân chia di sản như sau:

1. Căn cứ pháp lý về hủy văn bản phân chia di sản

2. Nội dung tư vấn về hủy văn bản phân chia di sản

     Di sản là tài sản mà người một người để lại trước khi chết. Để đảm bảo cá nhân, tổ chức có quyền được hưởng phần di sản này, pháp luật quy định về đối tượng được hưởng, thủ tục cũng như các vấn đề khác có liên quan. Những người mong muốn nhận tài sản thừa kế từ người để lại di sản thì cần phải lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế; văn bản này cần phải có công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thủ tục nhận tài sản thừa kế có thể phát sinh các tình huống như các bên hoặc một trong số các bên không đồng ý với văn bản thỏa thuận đã lập thì sẽ xử lý như thế nào?. Với yêu cầu của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau: [caption id="attachment_203085" align="aligncenter" width="628"] Hủy văn bản phân chia di sản[/caption]

2.1 Quyền thừa kế, từ chối nhận di sản

Pháp luật cho phép cá nhân, tổ chức được hưởng di sản của người khác để lại sau khi chết.

Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau

Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Ngoài ra, họ cũng có quyền từ chối nhận di sản này, Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015

Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản nếu như việc từ chối của họ không nhằm đến việc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Tức là việc từ chối nhận di sản không làm ảnh hưởng, đến quyền và lợi ích của người khác. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản, gửi đến người quản lí di sản và các bên có liên quan. Đồng thời, việc từ chối nhận di sản phải được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản.

2.1.1 Thừa kế theo di chúc

Theo quy định của pháp luật hiện hành, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

2.1.1.1 Quyền của người lập di chúc

Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

2.1.1.2 Hình thức của di chúc

Hiện tại, theo quy định của pháp luật, di chúc chỉ được thành lập bằng văn bản hoặc là di chúc miệng.

Di chúc bằng văn bản gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Di chúc bằng văn bản phải có các yếu tố như sau:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc miệng được lập khi có yếu tố như sau

  • Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

Đồng thời, trong thời hạn sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng, mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

2.1.1.3 Giá trị pháp lý của bản di chúc

Di chúc bằng văn bản không được công chứng, chứng thực chỉ hợp pháp khi có các yếu tố như sau:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

  • Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc;
  • Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

2.1.2 Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
2.1.2.1 Đối tượng được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật

Người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật. Hiện nay, có 3 nhóm được pháp luật liên kê được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2.1.2.2 Trường hợp áp dụng thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Như vậy, với quy định pháp luật hiện hành, thừa kế gồm 2 loại: theo di chúc và theo pháp luật. Người được nhận tài sản thừa kế cũng có quyền từ chối nhận di sản. Với mỗi hình thức nhận tài sản thừa kế, luật lại quy định cách thức hưởng khác nhau. Trường hợp nhận tài sản thừa kế trong trường hợp cần phải lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế thì cần phải lập văn bản này có công chứng hoặc chứng thực. Để hủy bỏ văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn của chúng tôi ở mục 4 dưới đây: [caption id="attachment_203087" align="aligncenter" width="500"] Hủy văn bản phân chia di sản[/caption]

4. Hủy văn bản phân chia di sản đã được chứng thực như thế nào?

Theo như quy định tại Điều 38 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, việc hủy bỏ, bổ sung, thay đổi hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực thể hiện như sau:

Điều 38. Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

1. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

2. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện tại cơ quan đã chứng thực hợp đồng, giao dịch. Trường hợp sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể chứng thực tại bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào; cơ quan đã thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã chứng thực trước đây về nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc để ghi chú vào sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch.

     Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Nếu như trong quá trình giải quyết, các bên không thống nhất với nhau được phương án giải quyết, dẫn đến việc thỏa thuận bằng văn bản không thành. Trường hợp một trong các bên vẫn muốn tiếp tục thì khi đấy sẽ phát sinh tranh chấp, như vậy cơ quan có thẩm quyền giải quyết sẽ là Tòa án.

Thủ tục làm việc với Tòa án sẽ bao gồm một số các bước cơ bản như sau:

Bước 1: Thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu bao gồm các tài liệu liên quan bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

Bước 3: Trong thời hạn quy định của pháp luật, Thẩm phán sẽ xem xét đơn khởi kiện, yêu cầu có thuộc thẩm quyền của Tòa án hay không. 

Nếu thuộc thẩm quyền giải quyết, Thẩm phán sẽ ra quyết định thụ lý vụ án và thông báo đến nguyên đơn, thông báo chi phí nộp tạm ứng án phí

Nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết, thẩm phán từ chối thụ lý vụ án và chuyển sang Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Bước 4: Các phiên họp hòa giải (nếu có).

Bước 5: Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Bước 6: Tuyên án.

Kết luận: Trên là một số quy định của pháp luật về việc phân chia di sản thừa kế, quyền được hưởng di sản của cá nhân, tổ chức, cũng như việc hủy bỏ, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực. 

     Bài viết tham khảo:

       Để được tư vấn chi tiết về hủy văn bản phân chia di sảnquý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Chuyên viên: Việt Anh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178