Hướng dẫn cách xử lý khi công ty không thanh toán tiền lương
14:46 04/10/2023
Hướng dẫn cách kiện khi công ty không thanh toán tiền lương. Trước khi khởi kiện người lao động có thể lựa chọn hình thức giải quyết khác
- Hướng dẫn cách xử lý khi công ty không thanh toán tiền lương
- công ty không thanh toán tiền lương
- Hỏi đáp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc. Đây là quyền của người lao động khi tham gia quan hệ lao động. Tuy nhiên hiện nay có tình trạng chậm lương, nợ lương lại diễn ra khá phổ biến. Vậy cách khởi kiện khi bị công ty nợ lương là như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách kiện khi công ty không thanh toán tiền lương.
1. Nguyên tắc trả lương và nghĩa vụ trả lương của người sử dụng lao động.
Do tiền lương có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động nên người sử dụng lao động phải đảm bảo nghĩa vụ trả lương cho người lao động.
Khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Điều 94: Nguyên tắc trả lương.
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
....
Như vậy, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải trả lương cho người lao động theo nguyên tắc trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp người sử dụng lao động được phép chậm lương người lao động. Theo khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày. Như vậy có thể thấy người sử dụng lao động chỉ có thể chậm trả lương cho người lao động khi và chỉ khi trong trường hợp bất khả kháng, đồng thời phải áp dụng mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn không thể thực hiện được nghĩa vụ trả lương đúng hạn.
2. Người sử dụng lao động bị xử lý như thế nào khi chậm trả lương, không trả lương cho người lao động?
Theo khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì doanh nghiệp phải đền bù cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản trả lương cho NLĐ công bố tại thời điểm trả lương.
Ngoài ra, khi mà người sử dụng lao động cố tình không trả lương đúng hạn cho người lao động thì sẽ bị pháp luật coi như là một hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt. Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, hành vi không trả lương đúng hạn sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt như sau:
• Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 NLĐ
• Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 NLĐ
• Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 NLĐ
• Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 NLĐ
• Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 NLĐ trở lên
Theo đó, tùy theo số lượng nhân viên mà doanh nghiệp chậm trả lương, mức phạt đối với hành vi trả lương không đúng hạn, không trả lương có thể dao động từ thấp nhất là 5.000.000 đồng đến cao nhất là 50.000.000 đồng.
3. Hướng dẫn cách kiện khi công ty không thanh toán tiền lương cho người lao động.
Khi không được trả lương hoặc được trả nhưng không đủ, không đúng thời hạn, trước khi khởi kiện lên Tòa án thì người lao động có thể sử dụng một trong các cách sau đây để đòi lại quyền lợi chính đáng của mình:
3.1. Gửi yêu cầu trực tiếp lên Ban lãnh đạo công ty yêu cầu giải quyết tiền lương
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của các bên, do đó, mọi vấn đề phát sinh trong trong quan hệ lao động đều có thể giải quyết bằng thỏa thuận.
Nếu hai bên có thể tìm được tiếng nói chung và công ty đồng ý giải quyết quyền lợi cho người lao động thì đây là cách tối ưu, nhanh chóng và ít tốn kém nhất. Tuy nhiên, nếu công ty đã cố tình không trả lương thì việc giải quyết sẽ trở nên khá khó khăn.
3.2. Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Căn cứ vào Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, việc khiếu nại tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ được tiếp nhận sau khi đã tiến hành khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó. Về các thời hạn khi khiếu nại tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định như sau:
• Thời hạn thụ lý: 07 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền.
•Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày (vụ việc phức tạp không quá 60 ngày), kể từ ngày thụ lý; Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày (vụ việc phức tạp không quá 90 ngày), kể từ ngày thụ lý.
Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính (theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).
3.3. Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động.
Theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019, thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết là 06 tháng kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp từ người lao động (căn cứ Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019).
Tại phiên họp hòa giải, người lao động phải có mặt hoặc ủy quyền cho người khác tham gia. Tại đây, các bên sẽ thống nhất phương án giải quyết với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được, người lao động có thể xem xét phương án mà hòa giải viên lao động đưa ra.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện hoặc hết thời hạn giải quyết thì người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
3.4. Giải quyết bởi Hội đồng trọng tài lao động.
Theo Điều 189 Bộ luật Lao động năm 2019, cách này được tiến hành sau khi đã trải qua bước hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động. Đồng thời chỉ giải quyết tranh chấp bằng Hội đồng trọng tài lao động khi cả hai bên đồng ý lựa chọn.
• Thời hiệu yêu cầu: 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm.
Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.
• Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập.
Quyết định của Ban trọng tài lao động về việc giải quyết tranh chấp sẽ được gửi cho các bên. Trường hợp một bên không thi hành quyết định này thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
3.5. Khởi kiện tại Tòa án.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động, sau đó mới được khởi kiện tại Tòa án. Như vậy, người lao động bắt buộc phải trải qua thủ tục Hòa giải viên lao động trước rồi mới có thể khởi kiện người sử dụng lao động về hành vi không thanh toán, thanh toán không đúng hạn tiền lương tại Tòa án.
Căn cứ khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Người lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa án.
Bài viết liên quan:
• Soạn thảo đơn khởi kiện đòi tiền lương
• Cách tính tiền lương làm tăng ca mới nhất
• Quy định về chế độ tiền lương đối với công nhân quốc phòng
Để được tư vấn chi tiết về các quy định liên quan đến vấn đề "Hướng dẫn cách khởi kiện khi công ty không thanh toán tiền lương", khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006500 để được hỗ trợ.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Phạm Đắc Thơm