• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thai sản có được hưởng trợ cấp thất nghiệp: Tôi đã sinh em bé và đã nghỉ việc, nay tôi làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản có được hưởng trợ cấp...

  • Hưởng chế độ thai sản có được hưởng trợ cấp thất nghiệp
  • thai sản có được hưởng trợ cấp thất nghiệp
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN CÓ ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Kiến thức của bạn:

     Tôi đã sinh em bé và đã nghỉ việc, nay tôi làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không. Tôi nghỉ chế độ thai sản và chấm dứt luôn hợp đồng với công ty.

Câu trả lời của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn :

     Thứ nhất về vấn đề bạn hưởng chế độ thai sản có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

     Đây là hai chế độ khác nhau, vì thế bạn đang hưởng chế độ thai sản có được hưởng trợ cấp thất nghiệp chỉ cần bạn đủ điều kiện về hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp là được.

    Hai chế độ bảo hiểm này không liên quan đến nhau và mức đóng phí cũng độc lập và khác nhau. Chế độ thai sản được điều chỉnh ở Luật bảo hiểm xã hội 2014 và trợ cấp thất nghiệp được điều chỉnh và quy định ở Luật việc làm 2013.

thai-san-huong-tro-cap-that-nghiep

     Thứ hai về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

    Bạn đang hưởng chế độ thai sản và muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật. Cụ thể tại điều 49 Luật việc làm 2013 quy định:

“Điều 49. Điều kiện hưởng
       Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
       Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
      1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
       a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
       b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
      2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
      3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
      4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
      a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
      b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
     d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
    đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
     e) Chết”.   

     Vậy với trường hợp của bạn để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn phải đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp phải từ đủ 12 tháng trở lên, có đơn quyết định thôi việc của người sử dụng lao động và đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm, chưa tìm được việc sau 15 ngày.

     Với trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp là khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức.      Điều 50 Luật Việc làm quy định mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

   Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178