• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trong nhiều vụ án dân sự cần thông qua thủ tục hòa giải trước khi đưa ra xét xử. Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu thêm về vấn đề hòa giải vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong bài viết này bạn nhé.

  • Hòa giải vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
  • Hòa giải vụ án dân sự
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HÒA GIẢI VỤ ÁN DÂN SỰ 

Câu hỏi của bạn về hòa giải vụ án dân sự:

     Xin chào luật sư, Luật sư cho tôi hỏi về hòa giải vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 được quy định như thế nào. Xin chân thành cảm ơn./.

Câu trả lời của luật sư về hòa giải vụ án dân sự:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hòa giải vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý về hòa giải vụ án dân sự 

Nội dung tư vấn về hòa giải vụ án dân sự 

1. Khái niệm hòa giải vụ án dân sự

     Sau khi thụ lí vụ án, để giải quyết vụ án, tòa án tiến hành giải thích pháp luật, giúp đỡ các đương sự giải quyết mâu thuẫn, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết các vấn đề của vụ án dân sự có tranh chấp. Hoạt động này của Tòa án được gọi là hòa giải vụ án dân sự.

     Hòa giải vụ án dân sự là hoạt động tố tụng do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án dân sự.

     Hòa giải vụ án dân sự được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, tại phiên tòa sơ thẩm, ở thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm tòa án không tiến hành hòa giải vụ án dân sự. Điều 10 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết các vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Hòa giải vụ án dân sự

2. Chủ thể trong hòa giải vụ án dân sự

     Chủ thể hòa giải vụ án dân sự gồm chủ thể tiến hành hòa giải và chủ thể thực hiện hòa giải.

  • Về chủ thể tiến hành hòa giải:

     Theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 209, những người tiến hành hòa giải bao gồm: Thẩm phán chủ trì phiên họp và thư kí tòa án ghi biên bản phiên họp.

     Thẩm phán chủ trì phiên họp tiến hành hòa giải, ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định của Bộ luật này.

     Thư kí tòa án ghi biên bản phiên hòa giải ghi biên bản phiên hòa giải theo đúng quy định tại Điều 211 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và phải chịu trách nhiệm về việc ghi biên bản hòa giải của mình.

  • Về chủ thể tham gia hòa giải:

     Theo quy định tại điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 209 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì những người tham gia hòa giải gồm:

  • Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
  • Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
  • Người phiên dịch (nếu có).
  • Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

3. Phạm vi hòa giải vụ án dân sự

     Theo quy định tại của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Như vậy, trừ trường hợp quy định tại Điều 206 và 207 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn, Tòa án phải tiến hành hòa giải tất cả vụ án dân sự. Đây là trách nhiệm của tòa án, buộc tòa án phải tiến hành khi giải quyết vụ án dân sự.

  • Những vụ án dân sự không được hòa giải

     Những vụ án dân sự không được hòa giải là những vụ án mà pháp luật cấm hòa giải. Theo Điều 206, những vụ án không được hòa giải bao gồm: Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước và những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

     Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định đối với yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của nhà nước thì không được hòa giải nhằm phòng ngừa trường hợp lợi dụng việc hòa giải để thỏa thuận, thương lượng gây thiệt hại, thất thoát tài sản của nhà nước. Còn đối với những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội thì không tiến hành hòa giải nhằm tránh tình trạng lợi dụng hòa giải để thực hiện hành vi pháp luật cấm hoặc trái đạo đức xã hội.

  • Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

     Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được là những vụ án mà pháp luật quy định phải hòa giải nhưng thực tế có những trở ngại khách quan khiến việc hòa giải không thể tiến hành được. Theo Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, những vụ án không thể tiến hành hòa giải được gồm: 

     +) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

     +) Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

     +) Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

     +) Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

Hòa giải vụ án dân sự

4. Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự

     Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự như sau:

  • Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
  • Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
    • Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
    • Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

5. Thủ tục tiến hành hòa giải

     Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau:
  • Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;
  • Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
  • Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
  • Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;
  • Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
  • Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.

Bài viết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178