• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khi nào áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự? Căn cứ vào Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định những trường hợp phải áp dụng

  • Khi nào áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự?
  • áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

Kiến thức của bạn:

     Khi nào áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự?

Kiến thức của luật sư:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

     Căn cứ vào Điều 111 BLTTDS quy định quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:      "1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.      2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.      Như vậy, điều luật trên đã xác định hai loại thời điểm mà các chủ thể có thể thực hiện quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đó là: trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án và trong trường hợp do tình thế khẩn cấp cùng với việc nộp đơn khởi kiện tại Tòa án. Về lý luận thì quy định này được thiết lập dựa trên mức độ khẩn cấp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của chủ thể: trường hợp khẩn cấp thông thường và trường hợp đặc biệt khẩn cấp.      Đối với các trường hợp khẩn cấp thông thường thì chủ thể có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp “trong quá trình giải quyết vụ án”. Có thể hiểu theo hướng các chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp kể từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án.      Điều kiện để đương sự yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện có thể hiểu như sau: “Do tình thế khẩn cấp, tức là cần phải được giải quyết ngay, không được chậm trễ”; “Cần phải bảo vệ ngay bằng chứng trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được”; “Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng xảy ra”.      Tuy nhiên, BLTTDS 2015 cũng quy định ngoại lệ là cho phép đương sự yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay cả khi vụ tranh chấp thương mại do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết (Điều 414). [caption id="attachment_98716" align="aligncenter" width="425"]áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời[/caption]

2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

     Điều 114 BLTTDS quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời gồm:      "1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.      2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.      3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.      4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.      5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.       6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.      7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.       8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.      9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.      10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.      11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.      12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.      13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.      14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.      15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.      16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.      17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.”      Có thể thấy, bản chất Điều luật quy định các biện pháp từ khoản 2 đến khoản 4 là các biện pháp tạm thực hiện trước một phần nghĩa vụ. Tại khoản 5 và khoản 15 là các biện pháp có tính tạm dừng hoạt động. Bốn biện pháp ở các khoản 6, 7, 8, 9 là các biện pháp gắn liền với đối tượng của vụ kiện là tài sản tranh chấp. Hai biện pháp ở các khoản 10, 11 là các biện pháp phong tỏa tài sản áp dụng đối với người có nghĩa vụ trả tiền. Các khoản 12, 13, 14  là các biện pháp mang tính cấm đoán.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờiquý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.       Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178