• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hành vi nói dối là hành vi sai trái, một thói xấu của xã hội, hành vi này không chỉ sai lệnh các chuẩn mực xã hội, là suy đồi lòng tin của con người

  • Hành vi nói dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?
  • Nói dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Nói dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào

Câu hỏi về nói dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào

     Chào luật sư. Lời đầu tiên cho tôi được chúc luật sư và gia đình, cùng toàn thể cộng sự của luật sư sức khỏe, may mắn, hạnh phúc và thành công.

     Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Hành vi nói dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015

Câu trả lời về nói dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về nói dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về nói dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào như sau:

1. Cơ sở pháp lý về nói dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào

2. Nội dung tư vấn về nói dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào

     Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng: “nói dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào”. Với nội dung câu hỏi nêu trên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

     Theo Wikipedia tiếng Việt ta có thể hiểu nói dối là một phát ngôn sai có mục đích, dùng cho việc lừa gạt. Nói dối có thể phục vụ cho nhiều mục đích và chức năng tâm lý khác cho cho những cá nhân sử dụng. Thông thường, thuật ngữ "nói dối" mang hàm ý tiêu cực và tùy vào hoàn cảnh, người nói dối sẽ là đối tượng chỉ trích của xã hội, pháp luật hay tôn giáo.

     Đứng dưới góc độ là các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành thì hành vi nói dối có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành vi đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

2.1. Hành vi nói dối có thể bị TCTNHS về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tại điều 174 của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

.......................

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 thì hành vi lừa đảo được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó

     Thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) những thông tin đó sẽ làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản của mình cho người phạm tội. Thủ đoạn này có thể được thực hiện dưới nhiều hành vi khác nhau như: nói dối hay có hành vi khác làm cho chủ sở hữu tin rằng đó là sự thật.

     Như vậy, ta có thể hiểu nếu trong trường hợp một người có hành vi nói dối và hành vi nói dối đó được thực hiện để chiếm đoạt tài sản của người khác thì người có hành vi nói dối có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. [caption id="attachment_157581" align="aligncenter" width="368"]Nói dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào Nói dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào[/caption]

2.2. Nói dối có thể bị TCTNHS tội vu khống

Tại điều 156 của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội vu khống như sau:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

......................

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

     Vu khống được hiểu là hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

     Bịa đặt được hiểu là hành vi được thể hiện thông qua việc người phạm tội đưa ra những thông tin không đúng sự thật, tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có với người khác. Hình thức đưa ra thông tin có thể ở các dạng khác nhau như truyền miệng, viết đơn, qua các phương tiện thông tin đại chúng... và mục đích của người phạm tội khi thực hiện hành vi là nhằm xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác

     Do vậy, khi một người nói dối (bịa đặt) nên những thông tin sai sự thật và những thông tin đó được thực hiện nhằm mục đích xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác thì người có hành vi bịa đặt có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống.

     Tóm lại, hành vi nói dối là hành vi sai trái, một thói xấu của xã hội, hành vi này không chỉ làm sai lệnh các chuẩn mực xã hội, là suy đồi lòng tin của con người mà trên hết, dưới góc độ là những quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 thì hành vi nói dối còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mã các dấu hiệu của tội phạm.

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Nói dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

     Chuyên viên: An Dương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178