• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Việc định giá tài sản là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên nào?, Đối với giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới

  • Định giá tài sản là hàng cấm dựa vào căn cứ nào
  • định giá tài sản là hàng cấm
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Việc định giá tài sản là hàng cấm

Câu hỏi của bạn về việc định giá tài sản là hàng cấm

     Chào Luật sư! tôi có một câu hỏi mong nhận được sự giải đáp việc định giá tài sản là hàng cấm phải dựa trên căn cứ nào?

Câu trả lời của Luật sư về việc định giá tài sản là hàng cấm

     Chào bạn. Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về việc định giá tài sản là hàng cấm, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về việc định giá tài sản là hàng cấm như sau:

1. Căn cứ pháp lý về việc định giá tài sản là hàng cấm

2. Nội dung tư vấn về việc định giá tài sản là hàng cấm

Tại khoản 1 điều 217 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về tiến hành định giá tài sản như sau:

Điều 217. Tiến hành định giá tài sản

“1. Việc định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản tiến hành. Phiên họp định giá tài sản có thể thực hiện tại nơi có tài sản được định giá hoặc nơi khác theo quyết định của Hội đồng định giá tài sản.”

     Theo quy định của pháp luật hiện nay định giá có thể được hiểu là việc đánh giá giá trị của tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định

     Khoản 2 điều 15 nghị định số 30/2018/NĐ-CP quy định việc định giá tài sản là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ theo thứ tự sau:

“2. Việc định giá tài sản là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Giá mua bán thu thập được trên thị trường không chính thức tại thời điểm và tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác;

b) Giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm (nếu có);

c) Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;

d) Giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin;

đ) Giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại Việt Nam;

e) Giá thị trường trong khu vực và thế giới của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại các thị trường này;

g) Các căn cứ khác giúp xác định giá trị của tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tin cậy của các căn cứ này.” [caption id="attachment_125657" align="aligncenter" width="440"]Việc định giá tài sản là hàng cấm Việc định giá tài sản là hàng cấm[/caption]

     Ngày 07/05/2018 Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 43/2018/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định gái tài sản; trình tự thủ tục định gái tài sản trong tố tụng hình sự. Thông tư này hướng dẫn vấn đề căn cứ định giá tài sản là hàng cấm như sau:

     - Đối với giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp được áp dụng cho trường hợp quy định tại điểm c khoản điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP

     - Đối với giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin: cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bao gồm các cơ quan, tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước sở tại và được phép thông báo hoặc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật nước này.

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Việc định giá tài sản là hàng cấm, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178