Đình chỉ xét xử phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
19:42 20/08/2017
Đình chỉ xét xử phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Đình chỉ xét xử phúc thẩm không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ về [...]
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Đình chỉ xét xử phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Kiến thức của bạn :
Đình chỉ xét xử phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Kiến thức của luật sư :
Chào bạn ! Cảm ơn ban đã tin tưởng và gửi câu hỏi qua email- Phòng tư vấn luật của công ty Luật toàn quốc. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn: Đình chỉ xét xử phúc thẩm theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành.
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về việc đình chỉ xét xử phúc thẩm như sau:
Điều 348: Đình chỉ xét xử phúc thẩm
1.Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
2. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.
3. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
1. Thế nào là đình chỉ xét xử phúc thẩm
Đình chỉ xét xử phúc thẩm không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ về mặt nội dung mà chỉ chấm dứt quyền và nghĩa vụ tố tụng phúc thẩm. Thực chất, đình chỉ xét xử phúc thẩm làm chấm dứt hoạt động xét xử phúc thẩm nhưng cũng làm phát sinh hiệu lực pháp luật của bản án, quyết định sơ thẩm, theo đó quyền và nghĩa vụ trong bản án, quyết định sơ thẩm của đương sự phải tuân thủ và thi hành.
2. Căn cứ đình chỉ xét xử phúc thẩm
- Tòa án cấp phúc thẩm quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị.
- Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút. [caption id="attachment_47828" align="aligncenter" width="550"] Đình chỉ xét xử phúc thẩm[/caption]
3. Thủ tục tiến hành đình chỉ xét xử phúc thẩm
- Thời điểm tiến hành xét xử phúc thẩm có thể trước hoặc tại phiên tòa .
- Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định còn có căn cứ đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự ở tại phiên tòa sẽ do Hội đồng xét xử phúc thẩm quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
- Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.
- Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Bao gồm những nội dung như : số, ngày, tháng, năm địa điểm ban hành văn bản tố tụng; căn cứ ban hành văn bản tố tụng; nội dung của văn bản tố tụng; họ tên, chức vụ, chữ ký, ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Để được tư vấn chi tiết về Đình chỉ xét xử phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.