Điều kiện xuất ngũ theo quy định mới nhất hiện nay
16:06 13/12/2018
Điều kiện xuất ngũ theo quy định mới nhất hiện nay, tiêu chuẩn sức khỏe tại ngũ, thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ...
- Điều kiện xuất ngũ theo quy định mới nhất hiện nay
- Điều kiện xuất ngũ theo quy định mới nhất hiện nay
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Điều kiện xuất ngũ theo quy định mới nhất hiện nay
Câu hỏi của bạn về điều kiện xuất ngũ theo quy định mới nhất hiện nay:
"Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi binh sỹ nhập ngũ 2018 nay bị bệnh hiểm nghèo và 1 số bệnh khác suy giảm khả năng lao động. Theo luật sư thì tôi có thể xuất ngũ trước thời hạn hay không. Mong luật sư giải đáp! Tôi xin cảm ơn! "
Câu trả lời của Luật sư về điều kiện xuất ngũ theo quy định mới nhất hiện nay:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về điều kiện xuất ngũ theo quy định mới nhất hiện nay, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về điều kiện xuất ngũ theo quy định mới nhất hiện nay như sau:
1. Căn cứ pháp lý về điều kiện xuất ngũ theo quy định mới nhất hiện nay
- Luật nghĩa vụ quân sự 2015
- Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân
- Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
2. Nội dung tư vấn về điều kiện xuất ngũ theo quy định mới nhất hiện nay
2.1. Điều kiện xuất ngũ
Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển. Có thể hiểu đơn giản rằng, xuất ngũ là việc quân nhân được phép rời khỏi quân đội để trở về cuộc sống với gia đình sau khi hết hạn phục vụ tại ngũ, hoặc tuy chưa hết hạn tại ngũ nhưng không thể tiếp tục phục vụ trong quân đội vì không đủ sức khỏe hoặc vì lý do chính đáng.
Về điều kiện xuất ngũ được quy định tại Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
Thứ nhất, hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì được xuất ngũ.
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự thì thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
* Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
* Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
Thứ hai, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự, cụ thể:
* Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
* Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
* Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
* Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
* Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên [caption id="attachment_138566" align="aligncenter" width="400"] Điều kiện xuất ngũ theo quy định mới nhất hiện nay[/caption]
Ngoài ra, Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP còn quy định như sau:
" 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:
a) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
d) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam."
Về tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ, theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự hiện nay, công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng mới đủ tiêu chuẩn phục vụ tại ngũ.
Cách phân loại sức khỏe được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, cụ thể như sau:
"4. Cách phân loại sức khỏe
Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:
a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6."
Về số điểm chấm để phân loại được thể hiện rõ trong Bảng phân loại sức khỏe khám nghĩa vụ quân sự ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn không ghi rõ bệnh của bạn là gì, mức độ bệnh ra sao, vì vậy chúng tôi không thể xác định được sức khỏe của bạn thuộc loại nào. Theo quy định nêu trên, bạn phải được Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định.
Bạn có thể xem chi tiết bảng phân loại sức khỏe khám nghĩa vụ quân sự để đối chiếu với tình trạng sức khỏe của mình: Tại Đây
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bải viết sau:
- Điều kiện để được tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật
- Tiêu chí sức khỏe được quy định như thế nào trong Luật nghĩa vụ quân sự hiện hành
- Xử phạt hành chính hành vi vi phạm nghĩa vụ quân sự
- Xuất ngũ năm 2019 theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự
Để được tư vấn chi tiết về điều kiện xuất ngũ theo quy định mới nhất hiện nay, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn dân sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.