• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều chuyển người lao động làm công việc khác theo quy định của pháp luật...căn cứ theo điều 31 bộ luật lao động....điều 8 nghị định 05/2015 nđ-cp....

  • Điều chuyển người lao động làm công việc khác theo quy định của pháp luật
  • người lao động làm công việc khác
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU CHUYỂN NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÔNG VIỆC KHÁC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Câu hỏi của bạn:

Năm 1998 tôi được nhận làm việc tại NXBGD tại  A (HĐ dài hạn), đến tháng 3/2004, NXBGD thí điểm mô hình Công ty mẹ - Công ty con nên thành lập Công ty CP Sách tại B và tôi được chuyển Công tác về Công ty này.

Đến tháng 2/2014, Tôi được NXBGD điều chuyển và bổ nhiệm làm giám đốc Công ty CP Sách tại B  ( Công ty con NXBGDVN góp vốn 67%, được thành lập năm 2008) thời hạn 3 năm đến 3/2017 (lương và chế độ theo điều lệ Công ty) .

Đến tháng 6/2016, NXBGD thoái vốn Công ty CP Sách tại B và giao cho HĐQT miễn nhiệm chức giám đốc của tôi để bàn giao lại cho người mua lại 67% vốn của NXBGD. Trước khi miễn nhiệm tôi có viết đơn xin miễn. Tại cuộc họp chỉ đạo bàn giao NXBGD Việt Nam đề nghị tôi có nguyện vọng về đơn vị nào thì gửi tờ trình để NXBGD xem xét, bố trí công việc mới cho tôi.

Đến nay đã hơn 8 tháng, tôi đã gửi 02 tờ trình cho NXBGD đề nghị bố trí công việc mới nhưng không nhận phản hồi và cũng như chưa nhận được khoản trợ cấp nào. Nếu NXBGD cho tôi nghĩ việc vậy thì tôi được thanh toán những khoản tiền gì ( khoản trợ cấp mất việc trước năm 2009 tôi có được nhận không) và đơn vị nào thanh toán.

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn!    Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn : Điều chuyển người lao động làm công việc khác theo quy định của pháp luật      Điều 30 Bộ luật lao động 2012 quy định:

Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên.

    Thứ nhất: Về căn cứ điều chuyển người lao động làm công việc khác.

    Căn cứ Điều 31 Bộ Luật lao động 2012 quy định về các trường hợp được điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì:

 “1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

  2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

 3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.” [caption id="attachment_20698" align="aligncenter" width="490"]điều chuyển người lao động làm công việc khác Điều chuyển người lao động làm công việc khác[/caption]

      Đồng thời căn cứ theo Điều 8 Nghị định 05/2015NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động có quy định về trường hợp điều chuyển người lao động làm công việc khác như sau:

      Điều 8. Tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác

“ Người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động công việc khác so với hợp đồng lao động tại Khoản 1 Điều 31 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

 1 . Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp:

a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;

b) Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

c) Sự cố điện, nước;

d) Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

  2.  Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

 3. Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.

4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Khoản 3 Điều này mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động.”

     Như vậy, trong trường hợp của bạn thì do nhu cầu sản xuất, kinh doanh công ty đã điều chuyển bạn làm công việc khác nên việc chuyển công việc này là đúng quy định của pháp luật và bạn phải tuân theo. Tuy nhiên, thời gian làm công việc mới không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm. Nếu vượt quá 60 ngày đó thì cần phải được sự đồng ý của bạn. Do bạn đồng ý nên việc quá 60 ngày là đúng quy định của pháp luật. Và khi làm công việc mới này bạn có quyền được đảm bảo về mức lương như công việc trước nếu như công việc mới có mức lương thấp hơn, và nếu cao hơn mức lương trước đó của bạn thì bạn được nhận theo mức lương sau.

       Dựa vào Điều 31 Bộ luật Lao động 2012 và Nghị định số 05/2015 thì nếu thời gian làm công việc bị điều chuyển của bạn đã quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm thì bạn có quyền quay trở lại công việc cũ, trừ trường hợp khác bạn muốn tiếp tục thì sẽ thỏa thuận với giám đốc. Bạn nên có thỏa thuận với giám đốc về việc trở lại công việc cũ khi hết thời hạn làm công việc mới ( trong trường hợp bạn muốn quay lại)

      Thứ hai: Nếu Nhà sản xuất giáo dục cho bạn nghỉ việc thì bạn sẽ được thanh toán những khoản tiền sau:

      Do bạn làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn nên người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012 như sau:

     Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

     Như vậy, chỉ khi nào có lý do thuộc vào một trong những quy định trên và báo trước cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày thì mới được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. Trong trường hợp bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động  thì bạn được trả trợ cấp thôi việc do Nhà xuất bản giáo dục, căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012:

 “1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.” Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn vấn chi tiết về Điều chuyển người lao động làm công việc khác theo quy định của pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178