• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cổ phần là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Tài sản chung, tài sản riêng được hiểu như thế nào?

  • Cổ phần là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?
  • Cổ phần là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?
  • Hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     CỔ PHẦN LÀ TÀI SẢN CHUNG HAY TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG?

      Hiện nay, việc xác định tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân khá phổ biến. Đặc biệt là các tài sản có tính chất đặc biệt như phần vốn góp, cổ tức, cổ phần,…. Vậy cổ phần là tài sản chung hay tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân? Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn.

1. Tài sản chung, tài sản riêng được hiểu thế nào?

     Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung,….

      Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Cổ phần là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng

2. Cổ phần là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?

      Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung….

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

      Như vậy, về nguyên tắc tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng, không cần biết sự đóng góp thực tế để hình thành nên khối tài sản chung đó.

       Đối với cổ phần, phần vốn góp thì cho dù đứng tên vợ hoặc chồng mà nếu số tiền dùng để mua cổ phần là tài sản chung của vợ chồng thì số cổ phần được xác định là tài sản chung.

Quy định về cổ phần là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng

3. Làm gì để chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?

      Mặc dù pháp luật có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định rõ ràng tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là việc dễ. Do đó, để được xác định có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ hoặc chồng cần phải chứng minh. Căn cứ khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung

       Như vậy, nếu vợ, chồng không có thỏa thuận nào khác hoặc tài sản đó không được tạo lập từ tài sản riêng thì đều được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để coi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thì người đó phải chứng minh.

      Cụ thể, để chứng minh tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì có thể căn cứ một số loại giấy tờ sau:

  •  Phải chứng minh được đây là tài sản hình thành trước hôn nhân thông qua các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn;
  •  Tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia tài sản chung vợ chồng thông qua các văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó, việc chia tài sản này phải được thể hiện thông qua văn bản, có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc pháp luật (theo khoản 2 Điều 38 Luật hôn nhân gia đình năm 2014).
  •  Cung cấp được các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng;
  •  Xuất trình bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác,...

      Tùy vào từng trường hợp cụ thể và bản thân vợ, chồng đang có những loại giấy tờ gì để xuất trình với cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu chia tài sản chung và xác định tài sản riêng.

Bạn đọc có thể tham khảo bài viết dịch vụ của Luật Toàn Quốc dưới đây:

4. Hỏi đáp về cổ phần là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng?

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Có thể nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng đối với tài sản được tặng cho riêng là quyền sử dụng đất không? Tôi cảm ơn!

       Vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Theo đó, khi được tặng cho riêng tài sản, nếu muốn chuyển tài sản riêng đó thành tài sản chung, hai vợ chồng cần phải thực hiện thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: Vợ có được tự ý bán xe ô tô khi giấy đăng ký xe chỉ đứng tên của vợ không? Tôi cảm ơn!

        Theo quy định hiện hành, Vợ/ chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

         Do đó, nếu chiếc xe ô tô được mua trong thời kỳ hôn nhân và chồng không làm văn bản cam kết xe ô tô là tài sản riêng của vợ thì vợ sẽ không được tự ý bán xe ô tô mặc dù giấy đăng ký xe chỉ đứng tên của vợ.

  Để được tư vấn chi tiết về cổ phần là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178