Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
10:30 26/08/2019
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động Người lao động bị chuyển làm công việc khác so với hợp đồng được
- Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
- Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
- Hỏi đáp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CHUYỂN NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÔNG VIỆC KHÁC SO VỚI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Kiến thức của bạn:
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
Kiến thức của luật sư:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động 2012
- Nghị định 05/2013/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động
Nội dung tư vấn:
Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động quy định như sau:
Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật lao động. Như vậy, theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động phải bố trí công việc cho người lao động theo như đúng những nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên trong một số trường hợp người sử dụng lao động có quyền chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Thứ nhất, các trường hợp người sử dụng lao động được quyền chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Theo quy định tại điều 31 của Bộ luật lao động về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động:
Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
"Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động."
Như vậy, trong những trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:
- Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;
- Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Sự cố điện, nước;
- Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh: Trong trường hợp này người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Thứ hai, khi tiến hành thủ tục chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động người sử dụng lao động cần phải làm thủ tục báo trước.
Theo quy định tại khoản 2 điều 31 Bộ luật lao động: “Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động” [caption id="attachment_26783" align="aligncenter" width="457"] Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động[/caption]
Thứ ba, đó là hậu quả pháp lý khi chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
Người lao động bị chuyển làm công việc khác so với hợp đồng được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động có quy định: khi “Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản”. Trường hợp mà người lao động không đồng ý mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định của pháp luật lao động
Bạn có thể tham khảo:
- Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?
- Quyền của người lao động theo quy định của Bộ luật lao động
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng./.
Liên kết tham khảo:
- Tải bộ luật lao động 2016 và hướng dẫn áp dụng
- Tải luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2017 và hướng dẫn áp dụng
- Tải bộ luật bảo hiểm y tế mới nhất và hướng dẫn áp dụng
- Tải luật bảo hiểm thất nghiệp 2016 và hướng dẫn áp dụng
- Tư vấn bảo hiểm xã hội
- Tư vấn luật lao động luật sư tư vấn miễn phí gọi 1900 6178
- Tư vấn pháp luật lao động