• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Người đứng tên làm chủ hộ trong sổ hộ khẩu là do gia đình thỏa thuận và cử ra một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, người này sẽ có quyền đại diện

  • Chồng tự ý xóa tên vợ trong sổ hộ khẩu sau khi ly hôn được không?
  • Chồng tự ý xóa tên vợ trong sổ hộ khẩu
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Chồng tự ý xóa tên vợ trong sổ hộ khẩu

Câu hỏi của bạn về chồng tự ý xóa tên vợ trong sổ hộ khẩu: 

     Chào Luật sư, tôi mong được Luật sư tư vấn về trường hợp sau: tôi và chồng tôi kết hôn được 4 năm thì ly hôn. Vào tháng 3/2018 tôi đã có quyết định ly hôn của Tòa án và đến tháng 7/2018 chồng tôi tự ý tách khẩu của tôi đi nơi khác mà tôi không hề hay biết gì. Chồng tôi đã đề nghị cấp sổ hộ khẩu mới mà không có tên tôi. Đến nay là tháng 5/2019 tôi muốn nhập khẩu về nơi tôi đang cư trú nhưng công an xã nói tôi đã chuyển đi nơi khác không còn hộ khẩu ở xã này nữa. Vậy bây giờ tôi phải làm sao ạ? 

     Xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về chồng tự ý xóa tên vợ trong sổ hộ khẩu:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chồng tự ý xóa tên vợ trong sổ hộ khẩu, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chồng tự ý xóa tên vợ trong sổ hộ khẩu như sau:

1. Căn cứ pháp lý về chồng tự ý xóa tên vợ trong sổ hộ khẩu

2. Nội dung tư vấn về chồng tự ý xóa tên vợ trong sổ hộ khẩu

     Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi hiểu được rằng: Bạn đang bị chồng xóa tên trong sổ hộ khẩu sau khi ly hôn và nay bạn muốn chuyển khẩu về nơi thường trú mới thì cơ quan Nhà nước từ chối yêu cầu và bạn không biết mình cần phải làm gì? Với nội dung câu hỏi trên, căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản pháp lý liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1 Quy định của pháp luật về quyền của chủ hộ trong sổ hộ khẩu

     Theo khoản 1 Điều 25 Luật cư trú quy định quyền của chủ hộ trong sổ hộ khẩu như sau:

Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.

Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.

     Như vậy, thì người đứng tên làm chủ hộ trong sổ hộ khẩu là do gia đình thỏa thuận và cử ra một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, người này sẽ có các quyền đại diện hộ gia đình để thực hiện các quyền của hộ dân như đại diện cho ý chí của những thành viên trong gia đình khi đồng ý cho người khác nhập vào sổ hộ khẩu, tham gia ý kiến, hoạt động tổ dân phố, các hoạt động khác của địa phương, quản lý về mặt nhân khẩu, khai báo với cơ quan quản lý nói chung. Do đó, chủ hộ sẽ không có quyền tự ý cắt khẩu của các thành viên trong hộ gia đình. [caption id="attachment_163587" align="aligncenter" width="429"] Chồng tự ý xóa tên vợ trong sổ hộ khẩu[/caption]

2.2 Quy định của pháp luật về xóa đăng ký thường trú

     Theo quy định tại Điều 22 Luật cư trú, những người thuộc các trường hợp sau đây sẽ bị xóa đăng ký thường trú:

a) Chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

c) Đã có quyết định hủy đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;

d) Ra nước ngoài để định cư;

đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú.

3. Thủ tục cụ thể xóa đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

     Như vậy, trong trường hợp của bạn, mặc dù vợ chồng bạn đã ly hôn, nhưng pháp luật về cư trú không có quy định là buộc vợ hoặc chồng phải chuyển nơi thường trú khi họ chưa có nơi thường trú mới. Hơn nữa bạn cũng chưa đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới thì cơ quan đăng ký thường trú ban đầu không thể cấp giấy chuyển hộ khẩu và xóa đăng ký thường trú của bạn được. Do đó, chồng cũ của bạn tự ý xóa đăng ký thường trú của bạn là trái quy định pháp luật.

2.3 Xử lý trường hợp chồng tự ý xóa tên vợ trong sổ hộ khẩu

     Theo quy định tại khoản 1 và 5, điều 8, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính hành vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; 5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này; b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

     Như vậy, theo quy định thì hành vi tự ý cắt khẩu của thành viên trong hộ khẩu có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng và buộc thu hồi sổ hộ khẩu đã cấp do hành vi sai trái mà có. Trong trường hợp này, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn cần phải có đơn trình báo với cơ quan công an xã, phường nơi cư trú để được giải quyết.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về chồng tự ý xóa tên vợ trong sổ hộ khẩu, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn dân sự 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./

Chuyên viên: Nguyễn Dung

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178