• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cấu thành tội vu khống theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, Còn đối với việc bạn chỉ chứng kiến một lần việc chống chị A đánh ...

  • Cấu thành tội vu khống theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015
  • Cấu thành tội vu khống
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Cấu thành tội vu khống

Câu hỏi của bạn: 

     Xin chào luật sư, Cho em hỏi với ạ. Bạn em và chồng ly hôn và có khởi kiện để giành nuôi con, 1 lần em chứng kiến cảnh chồng đánh bạn em. Bạn em nhờ em làm chứng và có xin 2 chữ kí của em, em nhớ trong đấy không có viết gì. Về bạn em tự viết là chứng kiến chồng đánh nó 2 lần trong khi đấy em chỉ chứng kiến 1 lần thôi. Hôm tòa tuyên án là bạn em được nuôi con. Chồng nó gọi cho em bảo sẽ kiện em tội vu khống. Luật sư cho em hỏi? Chồng bạn em có thể kiện em không và bằng chứng để kiện được là gì ạ. Em cám ơn !

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật hình sự năm 2015

Nội dung tư vấn: Cấu thành tội vu khống

1. Quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội vu khống 

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội vu không như sau:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền nhng điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy d, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tn thương cơ thể từ 31% đến 60%

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

a. Mặt khách quan:

– Về hành vi, người phạm tội có một trong các hành vi sau đây:

     + Có hành vi bịa đặt hoặc loan truyền nhng điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này thể hiện qua việc người phạm tội đã tự đặt ra và loan truyền những điều không đúng với sự thật và có nội dung xuyên tạc để xúc phạm đến danh dự của người khác hoặc để gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

     Người phạm tội thực hiện hành vi này có thể bằng cách nói trực tiếp hoặc thông qua các phương thức khác như qua phương tiện thông tin đại chúng, nhắn tin qua điện thoại di động…

     + Có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện qua việc ngưòi phạm tội tuy không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác và biết rõ điều đó là bịa đặt (việc biết rõ điều mình loan truyền là bịa đặt là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó (như nói cho những người khác biết, đưa lên phương tiện thông tin đại chúng…) cho người khác.

     + Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện qua việc tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước như: Công an, Viện kiểm sát… mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện những hành vi phạm tội đó.

b. Khách thể:

     Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.

c. Mặt chủ quan:

     Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiêu cấu thành cơ bản của tội này.

d. Chủ thể:

     Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. [caption id="attachment_73726" align="aligncenter" width="376"]Cấu thành tội vu khống Cấu thành tội vu khống[/caption]

2. Tư vấn cụ thể tội vu khống

     Trong câu hỏi của bạn, bạn có nói bạn của bạn là chị (A) có nhờ bạn làm chứng và có xin 2 chữ kí của bạn về việc chồng của chị A có hành vi bạo lực gia đình. Trong lúc xin chữ ký của bạn thì trong đó không có viết gì. Sau đấy chị A mới tự viết là bạn chứng kiến chồng đánh chị ta 2 lần, trong khi đấy bạn chỉ chứng kiến 1 lần và hiện tại chồng của chị A đang có ý định làm đơn đề nghị khởi tố bạn về tội vu khống.

     Như chúng tôi đã phân tích ở trên tội vu khống chỉ cấu thành khi người phạm tội có hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác hay bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên căn cứ vào nội dung câu hỏi mà chúng tôi nhận được thì bạn chỉ có hành vi cho chị A xin chữ ký (mục đích của việc cho xin chữ ký là để làm chứng cho hành vi bạo lực gia đình của chồng chị A) và rõ ràng bạn cũng đã chứng kiến việc đó. Do vậy có thể khẳng định việc bạn làm chứng cho chị A là về hành vi bạo lực gia đình là đúng sự thật. 

     Còn đối với việc bạn chỉ chứng kiến một lần việc chống chị A đánh chị ta, song trong đơn xin xác nhận lại thể hiện tận hai lần thì chúng tôi cho rằng việc thể hiện sai số lần bạo lực gia đình là lỗi của chị A bởi chính chị A là người ghi số lần. Do vậy hành vi này chưa thể nói là bịa đặt

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

      Để được tư vấn vấn chi tiết về Cấu thành tội vu khống quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 19006500  để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Hy vọng đây sẽ là kênh tư vấn hiệu quả nhất.

     Xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178