• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Như vậy, các vấn đề về thừa kế mà bạn quan tâm bao gồm những nội dung trên. Cụ thể người thừa kế theo pháp luật phải chứng minh...

  • Các vấn đề về thừa kế theo quy định
  • Các vấn đề về thừa kế 
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Các vấn đề về thừa kế 

Câu hỏi của bạn về các vấn đề về thừa kế 

     Chào luật sư! Tôi có thắc mắc liên quan đến các vấn đề về thừa kế như sau: Cho tôi hỏi nếu trong gia đình có 5 anh em và khi người bố qua đời để lại toàn quyền thừa kế cho người con thứ 3 và 4 anh em còn lại nộp đơn ra toà khiếu nại đòi chia tài sản, vậy thì người được thừa kế phải chứng minh điều gì để bảo vệ quyền lợi cho mình và còn 4 anh em kia sẽ chứng minh điều gì để đòi quyền chia tài sản ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư về các vấn đề về thừa kế

     Chào bạn! Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về các vấn đề về thừa kế, chúng tôi xin đưa ra tư vấn về các vấn đề về thừa kế như sau:

1. Căn cứ pháp lý về các vấn đề về thừa kế 

2. Nội dung tư vấn về các vấn đề về thừa kế

     Theo quy định của pháp luật thì thừa kế là  việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống. Tài sản của người chết được gọi là di sản. Khi một người chết đi sẽ làm phát sinh quan hệ thừa kế cho những người những người con sống thuộc hàng con cháu trong nhà. Vì vậy, những vấn đề về thừa kế bao gồm:

2.1. Thừa kế theo di chúc

     Để người thừa kế theo di chúc bảo vệ quyền lợi của bản thân mình thì phải chứng minh được được bản di chúc là di chúc hợp pháp và 4 người còn lại không thuộc trường hợp được hưởng thừa kế theo pháp luật.

     Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

     Theo quy định của pháp luật, di chúc hợp pháp là di chúc được lập bởi người lập di chúc lập trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Nội dung di chúc đúng với quy đinh của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội. Hình thức di chúc đúng với quy định của pháp luật.

     Căn cứ vào Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

     Theo quy định của pháp luật thì nếu những ai trong số 4 người trên thuộc các đối tượng là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc thì vẫn được hưởng 2/3 suất giá trị tài sản của một người thừa kế theo pháp luật cho dù trong di chúc không có để lại thừa kế cho những cá nhân đó.  [caption id="attachment_150399" align="aligncenter" width="403"] Các vấn đề về thừa kế theo quy định[/caption]

2.2. Thừa kế theo pháp luật

     Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     4 người anh em muốn đòi quyền lợi của mình thì phải chứng minh theo các cách sau đây:

  • Chứng minh di chúc không hợp pháp nếu có căn cứ về việc di chúc không hợp pháp vì nếu di chúc không hợp pháp thì di sản của người đã chết được chia thừa kế theo pháp luật. Như vậy, tất cả những người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật đều có quyền được hưởng thừa kế.
  • Chứng minh người được hưởng thừa kế theo di chúc không có quyền được hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  • Chứng minh được trong 4 người anh em trên có người thuộc trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như nội dung tại mục 2.1 như trên.

     Căn cứ Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

     Như vậy, trong trường hợp muốn chứng minh người được thừa kế theo di chúc không có quyền được hưởng di sản phải thuộc 1 trong các đối tượng trên và điều kiện kiên quyết là người để lại di sản không biết đến những hành vi đó của người nhận thừa kế. Nếu trong trường hợp người để lại di sản đã biết về các hành vi trên thì người thừa kế theo di chúc vẫn được hưởng di sản.

     Như vậy, các vấn đề về thừa kế mà bạn quan tâm bao gồm những nội dung trên. Cụ thể người thừa kế theo pháp luật phải chứng minh được di chúc là hợp pháp và những người còn lại không thuộc trường hợp là người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, nếu người thuộc trường hợp được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc thì đương nhiên được hưởng di sản. 4 người anh em còn lại muốn đòi quyền lợi của mình thì phải có căn cứ và chứng minh được di chúc không hợp pháp, người được thừa kế theo di chúc không có quyền được hưởng di sản hoặc thuộc trường hợp là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Nếu không chứng minh được các trường hợp trên thì di sản sẽ được thừa kế theo di chúc.

     Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết Các vấn đề về thừa kế theo quy định, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn đất đai 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Nguyễn Thái

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178