• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp, bài viết dưới đây sẽ nêu rõ trường hợp về xác định thông tin hộ tịch.

  • Các trường hợp xin xác nhận thông tin hộ tịch theo quy định pháp luật hiện hành
  • Các trường hợp xác nhận thông tin hộ tịch
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Các trường hợp xác nhận thông tin hộ tịch theo quy định hiện hành

      Bạn đang tìm hiểu quy định pháp luật về việc xác nhận thông tin về hộ tịch của cá nhân như: xác nhận thông tin hộ tịch là gì? các trường hợp xác nhận thông tin về hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân? trường hợp nào xác nhận thông tin về hộ tịch theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức? những lưu ý khi thực hiện thủ tục xin xác nhận thông tin về hộ tịch của cá nhân…. Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc của bạn theo bài viết dưới đây.

1. Xác nhận thông tin hộ tịch là gì?

     Xác nhận thông tin hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký sửa đổi, thay đổi, xác định lại thông tin hộ tịch trong trường hợp sai sót khi đăng ký hộ tịch.

2. Các trường hợp xác nhận thông tin hộ tịch theo yêu cầu cá nhân

     Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền theo quy định tại  Điều 8 thông tư 01/TT-BTP căn cứ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch cấp văn bản xác nhận thông tin về hộ tịch cho cá nhân có yêu cầu trong các trường hợp sau: 

a) Xác nhận thông tin về một việc hộ tịch của cá nhân đã đăng ký

     Trong trường hợp về xác nhận thông về việc hộ tịch của cá nhân đã đăng ký, nội dung đăng ký đã có sự thay đổi do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc,...ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

Ví dụ:

  • Xác nhận thông tin về việc kết hôn mà cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền đã cho phép thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm, tên, cải chính năm sinh của người vợ hoặc người chồng hoặc hai vợ chồng đã ly hôn.
  • Xác nhận thông tin khai sinh của một cá nhân đã được xác định lại dân tộc hoặc được thôi quốc tịch Việt Nam.

     Nếu thông tin hộ tịch của cá nhân không có sự thay đổi thì cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch không cấp văn bản xác nhận thông tin về hộ tịch, hướng dẫn người yêu cầu làm thủ tục cấp bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao trích lục hộ tịch tương ứng, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp văn bản xác nhận để giải quyết vụ việc liên quan đến cá nhân.

b) Xác nhận các thông tin hộ tịch khác nhau của cá nhân.

  • Xác nhận toàn bộ các thông tin hộ tịch của một cá nhân, bao gồm: các thông tin về việc đăng ký khai sinh; đăng ký kết hôn; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc; nhận cha, mẹ, con; giám hộ; khai tử...
  • Xác nhận thông tin về một số việc hộ tịch đã được đăng ký như: thông tin về đăng ký khai sinh; đăng ký nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nhận nuôi con nuôi; thông tin về việc kết hôn, ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn...

c) Xác nhận thông tin của một cá nhân trong các giấy tờ hộ tịch không thống nhất

     Trong trường hợp về việc xác nhân thông tin của một cá nhân, các giấy tờ hộ tịch không thống nhất chưa thực hiện cải chính hộ tịch, không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 4 và chưa được lập bản ghi dữ liệu hộ tịch điện tử cá nhân theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 01/2022/TT-BTP.

Ví dụ:

  • Cá nhân có Giấy khai sinh ghi là Nguyễn Hồng H, sinh năm 1998; Giấy chứng nhận kết hôn ghi là Nguyễn Thị  H, sinh năm 1998;
  • Cá nhân có Giấy khai sinh ghi Lê Mạnh A, sinh năm 1951; Trích lục khai tử ghi Lê Văn A, sinh năm 1952.

Lưu ý: Trong quá trình thực hiện xin xác nhận thông tin hộ tịch theo yêu cầu cá nhân cần lưu ý: 

- Người yêu cầu phải gửi kèm theo bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu có liên quan để chứng minh thông tin hộ tịch.

  • Trường hợp cần xác minh, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch nhận được yêu cầu có văn bản đề nghị cơ quan công an, các cơ quan khác có liên quan xác minh theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP.
  • Trường hợp kết quả xác minh không có thông tin hoặc thông tin không thống nhất với giấy tờ người yêu cầu cung cấp thì từ chối cấp văn bản xác nhận thông tin về hộ tịch.

- Văn bản xác nhận thông tin về hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân phải nêu rõ, đầy đủ nội dung, thời điểm đăng ký ban đầu; nội dung, căn cứ và thời gian thực hiện các việc thay đổi, điều chỉnh thông tin hộ tịch tính đến thời điểm cấp văn bản xác nhận.

3. Các trường hợp xác nhận thông tin hộ tịch theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức

     Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch căn cứ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch, chức năng của cơ quan, tổ chức có yêu cầu, cấp văn bản xác nhận thông tin về hộ tịch cho cơ quan, tổ chức trong các trường hợp sau:

a) Xác nhận thông tin về một việc hộ tịch hoặc một số việc hộ tịch của cá nhân đã được đăng ký.

Ví dụ:

  • Xác nhận thông tin về việc đăng ký khai sinh của ông Nguyễn Văn A;
  • Xác nhận các thông tin: đăng ký khai sinh, ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bản án/Quyết định ly hôn, xác định mối quan hệ cha, mẹ, con, Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam...);
  • Xác nhận toàn bộ thông tin hộ tịch của cá nhân (bao gồm tất cả thông tin về các việc hộ tịch của cá nhân từ khai sinh, kết hôn, đến đăng ký khai tử ... đã đăng ký, lưu vết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử).

b) Xác nhận thông tin hộ tịch của nhiều cá nhân khác nhau.

Ví dụ:

  •  Xác nhận thông tin đăng ký khai sinh của tất cả các con của một cặp vợ chồng;
  •  Xác nhận thông tin đăng ký khai sinh của các trường hợp sinh năm 2020, cư trú tại phường A.

c) Xác nhận thông tin hộ tịch phục vụ các thủ tục liên quan của cơ quan tổ chức

     Căn cứ nội dung yêu cầu, chức năng của cơ quan, tổ chức đề nghị xác nhận thông tin về hộ tịch, văn bản xác nhận thông tin về hộ tịch có thể nêu rõ, đầy đủ nội dung, thời điểm đăng ký ban đầu; nội dung, căn cứ và thời gian thực hiện các việc thay đổi, điều chỉnh thông tin cho đến thời điểm cấp văn bản xác nhận hoặc chỉ xác nhận thông tin về việc đăng ký hộ tịch (số, thời gian, cơ quan đăng ký việc hộ tịch) hoặc xác nhận số liệu thống kê việc hộ tịch đã được đăng ký.

  • Trường hợp đề nghị xác nhận thông tin về hộ tịch của một cá nhân phục vụ hoạt động điều tra, xác minh, tố tụng của cơ quan điều tra, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch căn cứ chức năng và đề nghị của cơ quan yêu cầu có thể cấp văn bản xác nhận toàn bộ các thông tin hộ tịch của cá nhân đã được đăng ký, trong đó nêu rõ, đầy đủ nội dung, thời điểm, cơ quan đăng ký ban đầu và các lần thay đổi, điều chỉnh đến thời điểm xác nhận;
  • Trường hợp xác nhận thông tin về việc đăng ký kết hôn của ông Nguyễn Văn A phục vụ việc kiểm tra, giải quyết việc ly hôn hoặc việc tranh chấp dân sự khác của cơ quan tố tụng thì văn bản xác nhận thông tin về hộ tịch chỉ xác nhận việc ông Nguyễn Văn A đã đăng ký kết hôn, thông tin về số Giấy chứng nhận kết hôn, thời gian, cơ quan đăng ký;
  • Trường hợp xác nhận thông tin phục vụ việc kiểm tra, đánh giá tỷ lệ học sinh được đến trường theo yêu cầu của nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục thì tuỳ theo đề nghị, văn bản xác nhận thông tin về hộ tịch có thể cung cấp số liệu thống kê về số trẻ em theo địa bàn cư trú, năm sinh hoặc cung cấp danh sách trẻ em kèm theo thông tin về việc đăng ký khai sinh (số Giấy khai sinh, thời gian, cơ quan đăng ký khai sinh).

4. Quy định trong quá trình xác nhận thông tin hộ tịch theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân

      Trong quá trình xác nhận thông tin về hộ tịch, việc xác nhận theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân cần lưu ý: 
  • Việc xác nhận theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đúng quy định pháp luật về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, danh dự, uy tín của cá nhân.
  • Văn bản xác nhận thông tin về hộ tịch của cá nhân theo quy định tại điểm a, b, c mục 1 có giá trị như giấy tờ hộ tịch, được sử dụng để chứng minh thông tin hộ tịch khi cá nhân thực hiện thủ tục hành chính hoặc tham gia các giao dịch dân sự khác theo quy định pháp luật.
     Bài viết tham khảo:

     Liên hệ Luật sư tư vấn về các trường hợp xác nhận thông tin hộ tịch

     Nếu bạn đang gặp vướng mắc về các trường hợp xác nhận thông tin hộ tịch mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật sư. Luật sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về các trường hợp xác nhận thông tin hộ tịch. Bạn có thể liên hệ với Luật sư theo những cách sau:
  • Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500 
  • Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com
     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.       Trân trọng!   

Chuyên viên: Đinh Nga

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178