Các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật
14:04 11/07/2019
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định pháp luật. Căn cứ vào Điều 422 BLDS, hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây: 1. Hợp đồng đã được...
- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật
- chấm dứt hợp đồng
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
Câu hỏi của bạn:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định pháp luật.
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn
Căn cứ vào Điều 422 BLDS, hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.
- Hợp đồng đã được hoàn thành
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Khi quyền và nghĩa vụ các bên thỏa thuận với nhau đã được hoàn thành thì hợp đồng đương nhiên chấm dứt.
- Theo thỏa thuận của các bên
Về nguyên tắc, hợp đồng dân sự được ký kết dựa trên sự thỏa thuận của các bên. Khi các bên có thỏa thuận thì hợp đồng chấm dứt. [caption id="attachment_14912" align="aligncenter" width="300"] Trường hợp chấm dứt hợp đồng[/caption]
- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện
Khi một bên giao kết hợp đồng chết hoặc không còn tồn tại nữa thì hợp đồng chấm dứt. Nếu hợp đồng nào mà do tính chất của nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đó hoặc do các bên thỏa thuận trước, người có nghĩa vụ phải trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đó hoặc người có quyền mới được hưởng lợi ích phát sinh từ hợp đồng thì khi họ chết, hợp đồng mới chấm dứt.
- Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện
Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn
Đối tượng là một trong những nội dung quan trọng của hợp đồng. Khi đối tượng thực hiện không còn và các bên không thỏa thuận thay thế đối tượng khác thì hợp đồng không thực hiện được và phải chấm dứt.
- Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này
Khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, mà các bên không thể thỏa thuận được với nhau về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời han hợp lý một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng.
Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 420 như sau:
- Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
- Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
- Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
- Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
- Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
- Trường hợp khác do luật quy định.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
- Chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động
Để được tư vấn chi tiết về trường hợp chấm dứt hợp đồng, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn dân sự 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.