• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Bố mẹ ly hôn thỏa thuận miệng tặng cho tài sản cho con có giá trị pháp lý không? Cha mẹ em kết hôn và chung sống với nhau 15 năm có 02 người con...

  • Bố mẹ ly hôn thỏa thuận miệng tặng cho tài sản cho con có giá trị pháp lý không?
  • Bố mẹ ly hôn thỏa thuận miệng tặng cho tài sản cho con
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Bố mẹ ly hôn thỏa thuận miệng tặng cho tài sản cho con

Câu hỏi của bạn: 

     Em có một câu hỏi kính nhờ Luật sư tư vấn giúp em! Cha mẹ em kết hôn và chung sống với nhau 15 năm có 02 người con. Em sinh năm 1999 và em gái em sinh năm 2003. Năm 2015, cha mẹ em ly hôn, 3 mẹ con em về nhà bà ngoại ở nhờ (nhà và tất cả tài sản để lại cho ba sử dụng). Tài sản chung là 1 nhà cấp IV và 2.000m2 đất do tự tay cha mẹ làm ra (trong thời kỳ hôn nhân). Khi ly hôn tài sản của cha mẹ không chia và thống nhất (bằng miệng) với nhau là để lại cho 2 chi em.

     Tuy nhiên không may đến năm 2017 ba em qua đời (không để lại di chúc). Đầu năm 2018 thì bà nội gửi đơn ra UBND xã để chia tài sản của cha mẹ em, tuy nhiên UBND xã chưa giải quyết xong. Bà nội có nhà riêng và ở riêng 1 mình, ngoài ba em ra thì bà nội còn thêm 02 người con nữa. Cho đến tháng 6/2018 vừa qua thì bà nội mất.

     Vậy cho em xin hỏi theo pháp luật quy định thì tài sản của cha và mẹ em bây giờ phân chia như thế nào? Bà nội đòi chia tài sản có đúng pháp luật không? Và hiện bà nội đã mất, 2 người em của ba em có được bà nội ủy quyền cho nhận thừa kế tài sản của ba, mẹ em không? Em xin được tư vấn! Em chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về vấn đề bố mẹ ly hôn thỏa thuận miệng tặng cho tài sản cho con:

1. Giá trị pháp lý của thỏa thuận miệng tặng cho tài sản cho con khi bố mẹ ly hôn

     Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo Điều 119 Bộ luật dân sự năm 2015, hình thức giao dịch dân sự được quy định như sau:

     "1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

     Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

     2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó."

     Hình thức giao dịch dân sự có ý nghĩa vô cùng quan trọng là một trong những điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Trong trường hợp giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất thì phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực được quy định tại khoản 3 điều 167 Luật đất đai như sau:

     "3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

     a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

     b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

     c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

     d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."

     Như vậy, trong trường hợp của bạn, thỏa thuận miệng của bố mẹ bạn về việc tặng cho hai chị em bạn mảnh đất 2.000m2 và ngôi nhà cấp IV là không có giá trị pháp lý vì nó không được lập thành văn bản và không được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật nên nó không phát sinh hiệu lực của giao dịch dân sự. Theo thông tin mà bạn cung cấp thì đó là tài sản được hình thành trong quá trình hôn nhân của bố mẹ bạn, do đó những tài sản này vẫn sẽ là tài sản thuộc sở hữu chung của bố mẹ bạn mặc dù họ đã ly hôn. [caption id="attachment_104554" align="aligncenter" width="428"]Bố mẹ ly hôn thỏa thuận miệng tặng cho tài sản cho con Bố mẹ ly hôn thỏa thuận miệng tặng cho tài sản cho con[/caption]

2. Phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật

     Thừa kế là việc thực thi chuyển giao tài sản, lợi ích, nợ nần, các quyền, nghĩa vụ từ một người đã chết sang một cá nhân, tổ chức nào đó. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

     Trong trường hợp của bạn, vì bố bạn mất và không để lại di chúc nên di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia theo quy định của pháp luật (điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự). Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Tại Điều 651 Bộ luật dân sự quy định những người thừa kế theo pháp luật như sau:

     "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

     a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

     b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

     c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

     2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

     3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

     Như vậy, trong trường hợp của bạn, những người được hưởng di sản mà ba bạn để lại sẽ là những người ở hàng thừa kế thứ nhất gồm: bà nội và 2 chị em của bạn. Di sản mà ba bạn để lại sẽ là 1/2 giá trị tài sản sở hữu chung với mẹ bạn (nghĩa là 1/2 giá trị của ngôi nhà cấp IV và mảnh đất 2.000m2). Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia. Vì bà nội bạn là một trong những người thuộc diện hưởng di sản thừa kế của ba bạn nên việc bà bạn yêu cầu phân chia di sản là hoàn toàn có cơ sở.

     Trong trường hợp, người thuộc diện hưởng di sản thừa kế mất trước khi tiến hành thủ tục phân chia di sản thì phần di sản mà đáng lẽ ra họ sẽ được nhận sẽ phát sinh quyền thừa kế cho những người thuộc diện hưởng di sản thừa kế của họ. Khi bà nội bạn mất mà di sản ba bạn để lại chưa được phân chia thì những người thừa kế di sản của bà được hưởng phần di sản mà bà bạn được nhận từ ba bạn. Áp dụng tương tự như trường hợp của ba bạn thì 2 người em của ba bạn là những người thuộc diện hưởng di sản của bà bạn.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề bố mẹ ly hôn thỏa thuận miệng tặng cho tài sản cho con có giá trị pháp lý không quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178