• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

bảo hiểm xã hội tự nguyện,điều kiện hưởng lương hưu,bảo hiểm xã hội một lần,trợ cấp một lần khi nghỉ hưu,các mức hưởng lương hưu.

  • Bảo hiểm xã hội tự nguyện theo luật bảo hiểm xã hội 2014
  • bảo hiểm xã hội tự nguyện
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN

Kiến thức của bạn:

     Bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Câu trả lời:

Căn cứ pháp lý

  • Luật bảo hiểm xã hội
  • Nghị định 115/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Nội dung tư vấn Tại điều 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về việc các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội 1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: a) Ốm đau; b) Thai sản; c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; d) Hưu trí; đ) Tử tuất. 2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: a) Hưu trí; b) Tử tuất. 3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

     Điều kiện hưởng lương hưu

     Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau:

  • Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi
  • Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội

       Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định trên nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã chưa đủ 20 năm thì được đóng đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

  • Các mức hưởng lương hưu
  • Mức lương hưu hằng tháng

       Từ ngày 1/1/2016 đến trước ngày 01/01/2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đáp ứng được các điều kiện nêu trên được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 Luật BHXH 2014 tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thếm 2% đối với năm và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. 

     Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện nêu trên được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng dóng bảo hiểm xã hội quy định tại điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm như sau:

     Lao động nam nghỉ hưu năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm

     Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

     Sau đó cứ mỗi năm người lao động theo quy định trên được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

     Bảo hiểm xã hội một lần

     Khi người lao động thuộc trường hợp được hiểm bảo hiểm xã hội tự nguyện mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc các trường hợp sau:

  • Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của luật BHXH 2014 nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
  • Ra nước ngoài định cư;
  • Người đang bị mắc một trong các bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

      Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

  • 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014
  • 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
  • Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
  • Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

     Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

    Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cao hơn số năm tương ứngvới tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

    Luật Toàn Quốc hi vọng những gì chúng tôi tư vấn trên sẽ giúp khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật lao động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc qua email lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ giải đáp các vướng mắc đó cho bạn. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của mọi người dân để chúng tôi ngày một hoàn thiện mình hơn.

     Xin chân thành cám ơn sự đồng hành của quý khách!

     Trân trọng./.

 Tham khảo bài viết tại:

...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178