• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Kinh doanh vật liệu xây dựng...trường hợp và mức xử lý vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu xây dựng...kinh doanh vật liệu xây dựng gồm những loại nào

  • Xử lý vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu xây dựng
  • Kinh doanh vật liệu xây dựng
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Kiến thức cho bạn:

     Xử lý vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu xây dựng

Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật xây dựng 2014
  • Nghị định 121/2013/NĐ- CP xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vự xây dựng..
  • Nghị định 24a/2016/NĐ- CP quy định về quản lý vật liệu xây dựng

Nội dung tư vấn:

     Xử lý vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu xây dựng

     1. Quy định chung về kinh doanh vật liệu xây dựng

     Một là, Điều 3 nghị định 24a/2016/NĐ- CP quy định vật liệu xây dựng là sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ.

  • Vật liệu xây dựng chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng được quản lý và quy hoạch trên phạm vi toàn quốc, bao gồm: Xi măng, vật liệu ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng, vôi, vật liệu chịu lửa
  • Ngoài vật liệu xây dựng chủ yếu trên thì còn có Vật liệu xây dựng Tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, Tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường bao gồm: Vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng được sản xuất từ việc sử dụng chất thải làm nguyên liệu hoặc nhiên liệu, vật liệu xây dựng có tính năng Tiết kiệm năng lượng vượt trội so với vật liệu cùng chủng loại

     Hai là, Người kinh doanh vật liệu xây dựng là những người có hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lời từ hoạt động sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng nêu trên. Hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của điều 34 nghị định 24a/2016/NĐ- CP, bao gồm:

  • Hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng phải tuân thủ các quy định pháp luật về thương mại
  • Đối với cửa hàng, siêu thị kinh doanh vật liệu xây dựng phải có đủ diện tích kho, bãi chưa đảm bảo cho việc bảo quản, xuất nhập các sản phẩm vật liệu xây dựng.
  • Phải có đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, biển báo an toàn tại nơi kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các loại vật liệu xây dựng dễ cháy, có mùi, hóa chất độc hại, bụi bẩn.
  • Các loại vật liệu xây dựng bị hư hỏng, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển, lưu chứa, kinh doanh thì tổ chức và cá nhân phải chịu trách nhiệm thu hồi, xử lý

     Trong quá trình hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng nếu có vi phạm về một trong số các nguyên tắc, điều kiện về kinh doanh vật liệu xây dựng thì tùy theo mức độ vi phạm mà có các mức xử lý khác nhau như: phạt tiền, cảnh cáo, buộc khắc phục hậu quả..

     2. Quy định cụ thể về xử lý vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu xây dựng

     Cụ thể, tại điều 40 nghị định 121/2013/NĐ- CP quy định cách thức và mức xử lý vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu xây dựng cụ thể như sau:

     Một là, người kinh doanh vật liệu xây dựng bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi sau đây:

  • Không có biện pháp đảm bảo an toàn cho người tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng có mùi hóa chất độc hại, gây bụi như: Sơn dầu, giấy dầu, cót ép, hắc ín, vôi tôi, vôi cục và các loại vật liệu xây dựng khác theo quy định;
  • Không có rào che chắn và biển báo nguy hiểm khu vực hố vôi, bể vôi.

     Hai là, người kinh doanh vật liệu xây dựng bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi sau đây:

  • Không báo cáo việc xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
  • Lưu hành sản phẩm không công bố hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

     Ba là, người kinh doanh vật liệu xây dựng có thể phải chịu thêm hình thức xử phạt bổ sung như: Đình chỉ hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.

     Cần lưu ý: người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp kinh doanh vật liệu xây dựng này bao gồm: tranh tra viên xây dựng; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành xây dựng; chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp; Chánh thanh tra sở xây dựng; Chánh thanh tra bộ xây dựng; Công an nhân dân (xử phạt trong trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối hoặc cản trở người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra trong các lĩnh vực hoạt động xây dựng…; và áp dụng nghị định của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và an toàn xã hội.); Quản lý thị trường (xử lý vi phạm trong lĩnh vực xây dựng khi cá nhân, tổ chức có hành vi: Lưu hành sản phẩm không công bố hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; mức phạt từ 30 triệu đồng tới 40 triệu đồng)

     Một số bài viết cùng chuyên mục tham khảo:

     Quy định về điều kiện được kinh doanh vật liệu xây dựng

     Xử phạt vi phạm quy định về khảo sát xây dựng theo quy định pháp luật

     Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế

     Trên đây là các quy định của pháp luật về Xử lý vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu xây dựng. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của quý khách hàng để chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng.                                        

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178