• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt được quy định tại Điều 273 Bộ luật Dân sự 2015 giúp quyền và nghĩa vụ của các bên được tôn trọng

  • Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt
  • xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

  Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt

    Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt như thế nào? Đây là một câu hỏi mà nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người có quyền bề mặt trên đất của nhà nước, đất của tổ chức, đất của cá nhân khác. Bài viết dưới đây sẽ phân tích các quy định pháp luật và các trường hợp thực tiễn liên quan đến vấn đề này.

1. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt là gì?

     Quyền bề mặt là một khái niệm pháp lý quan trọng trong Bộ luật Dân sự 2015 của Việt Nam. Đây là quyền của một chủ thể đối với các phần diện tích: mặt đất, mặt nước, không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất thuộc về một chủ thể khác.

      Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt là một khái niệm trong lĩnh vực pháp lý liên quan đến việc giải quyết tài sản thuộc sở hữu của chủ thể khi quyền bề mặt của họ kết thúc. 

2. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt

Điều 273. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt

1. Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó.

Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.

     Cụ thể quy định cụ thể về việc xử lý tài sản:

  • Trả lại mặt đất: Chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất. Việc trả lại này phải tuân theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
  • Xử lý tài sản: Trước chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ lúc có thỏa thuận khác. Nếu chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản, quyền sở hữu tài sản đó sẽ thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt.
  • Chi phí xử lý tài sản: Nếu chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản và phải xử lý tài sản, chủ thể quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.

     Những quy định này giúp đảm bảo rằng quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan được tôn trọng và bảo vệ khi quyền bề mặt chấm dứt.

3. Thời điểm xử lý tài sản khi chấm dứt quyền bề mặt

     Theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Dân sự 2015, người sở hữu quyền bề mặt cần phải giải quyết tài sản của mình trước khi quyền bề mặt kết thúc, trừ khi có thỏa thuận khác.      Nếu người sở hữu quyền bề mặt không giải quyết tài sản trước khi quyền bề mặt kết thúc, quyền sở hữu tài sản đó sẽ thuộc về người có quyền sử dụng đất từ thời điểm quyền bề mặt kết thúc, trừ khi người có quyền sử dụng đất không chấp nhận tài sản đó.       Trong trường hợp người có quyền sử dụng đất không chấp nhận tài sản và cần phải giải quyết tài sản, người sở hữu quyền bề mặt phải chịu trách nhiệm thanh toán chi phí giải quyết tài sản.

4. Hỏi đáp về Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt

Câu hỏi 1: Điểm khác nhau giữa quyền bề mặt và quyền sử dụng đất?

Đặc điểm Quyền bề mặt Quyền sử dụng đất
Đối tượng
  • Mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác
  • Một phần diện tích đất nhất định
Chủ thể
  • Cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác có năng lực pháp luật dân sự
  • Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, cộng đồng dân cư
Nội dung
  • Chiếm hữu, sử dụng và định đoạt
  • Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt và các quyền khác theo quy định của pháp luật
Hiệu lực
  • Từ thời điểm chuyển giao
  • Từ thời điểm giao, cho thuê
Chấm dứt
  • Theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật Dân sự
  • Theo quy định tại Điều 166 của Luật Đất đai

Câu hỏi 2: Quyền bề mặt có thể được chuyển nhượng không?

     Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền bề mặt có thể được chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, thế chấp, tặng cho, thừa kế. Việc chuyển nhượng quyền bề mặt phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Người nhận chuyển nhượng có được hưởng các quyền và nghĩa vụ của chủ thể quyền bề mặt 

Câu hỏi 3: Nếu chủ thể quyền bề mặt xây dựng một ngôi nhà trên đất của chủ thể có quyền sử dụng đất thì ngôi nhà đó thuộc sở hữu của ai khi quyền bề mặt chấm dứt?

      Nếu chủ thể quyền bề mặt xây dựng một ngôi nhà trên đất của chủ thể có quyền sử dụng đất mà không có thỏa thuận khác thì ngôi nhà đó sẽ thuộc sở hữu của chủ thể có quyền sử dụng đất khi quyền bề mặt chấm dứt.

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt.

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về quyền bề mặt mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

+ Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500 

+ Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

+ Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178