Việc đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện như thế nào
02:52 03/08/2024
Việc nuôi con nuôi là một hành động nhân đạo, mang ý nghĩa vượt qua ranh giới huyết thống để chia sẻ tình thương và trách nhiệm. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy trình đăng ký nuôi con nuôi, từ hồ sơ đăng ký cho đến quyền thẩm quyền của cơ quan quản lý. Hãy cùng Luật toàn quốc tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
- Việc đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện như thế nào
- Đăng ký việc nuôi con nuôi
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Bạn đang có nhu cầu nuôi con nuôi, bạn đang không biết pháp luật quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký nuôi con nuôi như thế nào; bạn đang tìm hiểu việc đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu trong bài viết dưới đây
1. Nuôi con nuôi là gì?
Nuôi con nuôi là việc một người đã trưởng thành (hoặc một cặp vợ chồng có quan hệ hôn nhân hợp pháp) nhận một hay nhiều trẻ em không do mình trực tiếp sinh ra làm con. Việc nuôi con nuôi nhằm mục đích:
- Bảo đảm cho trẻ em được sống trong gia đình: Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn cần được sống trong môi trường gia đình để được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và phát triển toàn diện.
- Mang lại hạnh phúc cho người nhận con nuôi: Nhiều người mong muốn có con nhưng không thể sinh con tự nhiên hoặc gặp khó khăn trong việc nhận con nuôi. Việc nuôi con nuôi giúp họ có được niềm vui và hạnh phúc khi được làm cha mẹ.
2. Điều kiện để được đăng ký nuôi con nuôi?
Theo Khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010:
Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
Như vậy, Đối với người nhận con nuôi:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Người nhận con nuôi phải đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên: Đây là quy định chung, tuy nhiên có một số trường hợp ngoại lệ:
- Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi.
- Cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
- Người nhận nuôi con nuôi đã được nhận con nuôi trước đây.
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi:
- Sức khỏe: Người nhận con nuôi phải có sức khỏe tốt, đủ khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng con nuôi.
- Kinh tế: Người nhận con nuôi phải có thu nhập ổn định, đủ khả năng chi trả chi phí nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
- Chỗ ở: Người nhận con nuôi phải có chỗ ở ổn định, an toàn, đủ điều kiện sinh hoạt cho con nuôi.
- Có tư cách đạo đức tốt: Người nhận con nuôi phải có lối sống lành mạnh, không vi phạm pháp luật, không có tiền án, tiền sự, không bị nghiện ma túy, cờ bạc,...
- Không thuộc một trong các trường hợp bị cấm nhận con nuôi:
- Bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ác.
- Đã từng bị tước quyền nuôi con.
- Mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm không thể chữa khỏi.
- Bị nghiện ma túy, cờ bạc,...
- Có hành vi bạo hành, ngược đãi trẻ em.
3. Quy trình đăng ký nuôi con nuôi
Thủ tục đăng ký nuôi con nuôi bao gồm:
Hồ sơ đăng ký:
- Người muốn nhận con nuôi cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký. Hồ sơ này bao gồm:
- Đơn đăng ký nuôi con nuôi (theo mẫu của cơ quan quản lý).
- Bản sao giấy khai sinh của người nhận nuôi.
- Bản sao giấy khai sinh của trẻ em cần nuôi.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có).
- Giấy xác nhận về năng lực hành vi dân sự của người nhận nuôi.
- Giấy xác nhận về tài chính, nơi ở, và điều kiện sống của người nhận nuôi.
Kiểm tra hồ sơ và ý kiến của người liên quan:
- Cơ quan quản lý sẽ kiểm tra hồ sơ và thu thập ý kiến của người liên quan, bao gồm:
- Ông bà, cha mẹ, hoặc người giám hộ của trẻ.
- Cơ quan xã hội, cơ sở y tế, và cơ quan quản lý khác.
Cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi:
- Sau khi hồ sơ được kiểm tra và ý kiến của người liên quan được thu thập, cơ quan quản lý sẽ cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi.
4. Chuyên mục hỏi đáp
Câu hỏi 1: Thẩm quyền ra quyết định để đăng ký nuôi con nuôi?
Theo quy định của Luật Nuôi con nuôi năm 2010, thẩm quyền ra quyết định để đăng ký nuôi con nuôi thuộc về:
Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Trường hợp nuôi con nuôi trong nước:
- Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi.
- Cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
- Trường hợp nuôi con nuôi nước ngoài:
- Trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Trường hợp nuôi con nuôi nước ngoài:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
- Người Việt Nam trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
Câu hỏi 2: Các trường hợp không được nhận con nuôi?
Theo Khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 ta có:
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Như vậy, những người không có điều kiện nhận con nuôi bao gồm:
- Bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự: Người có quyết định của Tòa án về việc mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự không được nhận con nuôi.
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ác: Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ác do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; …
- Đã từng bị tước quyền nuôi con: Người đã từng bị Tòa án ra quyết định tước quyền nuôi con vì lý do vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc có hành vi bạo hành, ngược đãi con thì không được nhận con nuôi.
- Mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm không thể chữa khỏi: Người mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm không thể chữa khỏi như HIV/AIDS, lao phổi,... thì không được nhận con nuôi.
- Bị nghiện ma túy, cờ bạc,...: Người nghiện ma túy, cờ bạc,... thì không được nhận con nuôi.
- Có hành vi bạo hành, ngược đãi trẻ em: Người có hành vi bạo hành, ngược đãi trẻ em thì không được nhận con nuôi.
Ngoài ra:
- Người nhận con nuôi và trẻ em được nhận làm con nuôi phải cùng quốc tịch Việt Nam.
- Việc nhận con nuôi phải được thực hiện theo đúng thủ tục pháp luật quy định.
Bài viết cùng chủ đề: