Tư vấn về quyền thừa kế khi người chết không để lại di chúc
15:36 29/05/2018
Tư vấn về quyền thừa kế khi người chết không để lại di chúc. Bà tôi qua đời có để lại một mảnh đất thổ cư không có di chúc. Bà có 3 người con và người con
- Tư vấn về quyền thừa kế khi người chết không để lại di chúc
- tư vấn về quyền thừa kế
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TƯ VẤN VỀ QUYỀN THỪA KẾ
Câu hỏi của bạn:
Bà tôi qua đời có để lại một mảnh đất thổ cư không có di chúc. Bà có 3 người con và người con út đang sống trên mảnh đất đó. Xin luật sư tư vấn về quyền thừa kế của mảnh đất đó. Nếu hai người con của bà muốn cho riêng người em hiện đang sống trên mảnh đất đó toàn bộ diện tích đất mà không có tên vợ người đó có được không? Xin cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn về quyền thừa kế
1. Tư vấn về quyền thừa kế
Để xem xét quyền thừa kế đối với mảnh đất thổ cư mà bạn đề cập đến cần tìm hiểu thông tin, nguồn gốc của mảnh đất này. Do thông tin bạn cung cấp không rõ bà bạn mất vào thời điểm nào, mảnh đất đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà bạn hay chưa nên chúng tôi tư vấn cho bạn dựa trên quy định pháp luật hiện hành như sau:
a. Mảnh đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trường hợp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà bạn (cấp cho cá nhân là bà bạn) hoặc một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai thì mảnh đất là di sản thừa kế mà bà bạn để lại, những người thuộc diện hưởng di sản thừa kế có thể đi làm thủ tục phân chia di sản. Việc chia di sản thừa kế thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, khi người chết không để lại di chúc thì di sản được chia thừa kế theo pháp luật, theo hàng thừa kế (điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS). Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự tại khoản 1 Điều 651 BLDS như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo Điều 651 BLDS và thông tin bạn cung cấp, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà bạn là: bố mẹ của bà bạn, ông bạn và 3 người con. Nếu bố mẹ của bà bạn, ông bạn đã mất trước bà bạn thì những người thuộc diện thừa kế hưởng di sản của bà bạn chỉ còn 3 người con. [caption id="attachment_92097" align="aligncenter" width="437"] Tư vấn về quyền thừa kế[/caption]
b. Mảnh đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trường hợp bà bạn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì về mặt pháp lý không đủ điều kiện để chứng minh thửa đất là tài sản của bà bạn nên không thể phân chia di sản thừa kế luôn được. Về nguyên tắc không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người chết. Nên để phân chia di sản thừa kế, gia đình bạn phải chứng minh thửa đất đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai.
Việc xác định những người có quyền thừa kế phần tài sản của bà bạn cũng thực hiện tương tự như trường hợp trên. Theo đó, các đồng thừa kế (3 người con của bà bạn) cử 1 người đại diện đi làm thủ tục kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho bà bạn. Sau khi đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đã có xác nhận của UBND cấp có thẩm quyền về nguồn gốc sử dụng đất, việc sử dụng đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận; gia đình bạn làm thủ tục phân chia di sản thừa kế.
2. Tư vấn tặng cho tài sản riêng
Về quyền thừa kế chỉ phát sinh cho các người con của bà bạn mà không phát sinh cho vợ hoặc chồng những người này. Do đó, nếu 2 người con muốn tặng cho phần của mình cho người con còn lại thì có 2 cách thực hiện như sau:
Cách 1: Trước khi thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế, 2 người con làm văn bản từ chối nhận di sản thừa kế thì toàn bộ mảnh đất sẽ được chuyển giao cho người con còn lại. Đây là trường hợp được thừa kế riêng nên không phải là tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình.
Cách 2: Sau khi đã thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế, mỗi người con đều đã nhận phần di sản thừa kế của mình thì cần lập hợp đồng tặng cho, trong đó ghi nhận bên được tặng cho là người con còn lại. Đây là trường hợp được tặng cho riêng nên không phải là tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Nghĩa vụ tài chính do nhận thừa kế bất động sản theo di chúc
- Thực hiện thừa kế đất của bà nội để lại khi có tranh chấp
Để được tư vấn về quyền thừa kế, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.