• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm và mức xử phạt được quy định tại Luật cạnh tranh 2004 và Nghị định 71/2014/NĐ-CP, cụ thể:

  • Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm và mức xử phạt theo quy định pháp luật
  • tập trung kinh tế bị cấm
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRƯỜNG HỢP TẬP TRUNG KINH TẾ BỊ CẤM VÀ MỨC XỬ PHẠT

Kiến thức của bạn:

      Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm và mức xử phạt theo quy định pháp luật

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật cạnh tranh 2004
  • Nghị định 116/2005/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành Luật cạnh tranh
  • Nghị định 71/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh

Nội dung kiến thức:

1. Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm

     Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm được quy định tại Điều 18 Luật cạnh tranh 2004, cụ thể:

     "Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật."

     Điều 19 Luật cạnh tranh 2004 quy định các trường hợp được miễn trừ đối với tập trung kinh tế bị cấm đó là:

  • Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản;

     Trường hợp này được quy định cụ thể tại Điều 36 Nghị định 116/2005/NĐ-CP: Doanh nghiệp đang trong nguy cơ bị giải thể là doanh nghiệp thuộc trường hợp giải thể theo quy định của pháp luật hoặc theo điều lệ của doanh nghiệp nhưng chưa tiến hành thủ tục giải thể hoặc đang tiến hành thủ tục giải thể nhưng chưa có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản theo quy định của Luật phá sản.

  • Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ

     Xử phạt hành vi tập trung kinh tế trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ được hướng dẫn bởi Điều 39 Nghị định 71/2014/NĐ-CP, cụ thể:

Điều 39. Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của cơ quan có thẩm quyền

1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thuộc trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 10 của Luật Cạnh tranh trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi tập trung kinh tế thuộc trường hợp miễn trừ theo quy định tại Điều 19 của Luật Cạnh tranh trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

2. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế

     Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế được quy định tại các Điều 23, 24, 25, 26 và Điều 27 Nghị định 71/2014/NĐ-CP, cụ thể:

2.1 Hành vi sáp nhập doanh nghiệp bị cấm

     Được quy định tại Điều 23 Nghị định 71/2014/NĐ-CP, mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền doanh nghiệp nhận sáp nhập đến 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh nghiệp bị sáp nhập trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi sáp nhập bị cấm theo quy định tại Điều 18 Luật cạnh tranh
  • Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại Khoản 1 Điều này, doành nghiệp nhận sáp nhập có thể bị buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập

2.2 Hành vi hợp nhất doanh nghiệp bị cấm

     Mức xử phạt hành vi hợp nhất doanh nghiệp bị cấm được quy định tại Điều 24 Nghị định 71/2014/NĐ-CP, cụ thể:

  • Phạt tiền doanh nghiệp được hình thành sau hợp nhất đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất đối với hành vi hợp nhất bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật cạnh tranh
  • Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp hợp nhất có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
    • Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã cấp cho doanh nghiệp hợp nhất
    • Buộc chia, tách doanh nghiệp hợp nhất

2.3 Hành vi mua lại doanh nghiệp bị cấm

     Mức xử phạt đối với hành vi này được quy định tại Điều 25 Nghị định 71/2014/NĐ-CP như sau:

  • Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp mua lại và doanh nghiệp bị mua lại đối với hành vi mua lại một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác bị cấm theo quy định tạiĐiều 18 của Luật Cạnh tranh.
  • Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp mua lại còn có thể bị buộc phải bán lại phần tài sản mà doanh nghiệp đã mua.

2.4 Hành vi liên doanh giữa các doanh nghiệp bị cấm

     Điều 26 Nghị định 71/2014/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi này như sau:

  • Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của mỗi bên liên doanh tương ứngđối với hành vi liên doanh bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh.
  • Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp liên doanh có thể bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2.5 Hành vi không thông báo về tập trung kinh tế

     Doanh nghiệp thực hiện hành vi này bị xử phạt theo quy định tại Điều 27 Nghị định 71/2014/NĐ-CP:

     "Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế mà không thực hiện nghĩa vụ thông báo theo quy định tại Điều 20 của Luật Cạnh tranh."

Trên đây là quy định của pháp luật về trường hợp tập trung kinh tế bị cấm và mức xử phạt. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn. Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn!

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng ./.

Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178