• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

trách nhiệm quản lý sổ bảo hiểm xã hội như sau: Cấp sổ BHXH lần đầu: Người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được cơ quan BHXH cấp sổ, người lao động có hai mã số bảo hiểm xã hội trở lên thì phải làm thủ tục gì, thẩm quyền ký sổ bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào

  • Trách nhiệm quản lý sổ bảo hiểm xã hội theo quy định
  • Trách nhiệm quản lý sổ bảo hiểm xã hội
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Trách nhiệm quản lý sổ bảo hiểm xã hội

Kiến thức của bạn:
  • Trách nhiệm quản lý sổ bảo hiểm xã hội

Kiến thức của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về trách nhiệm quản lý sổ bảo hiểm xã hội

     Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy trình thu bảo hiểm xã hội cấp sổ bảo hiểm thẻ bảo hiểm 2017 được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH quy định về trách nhiệm quản lý sổ bảo hiểm xã hội như sau:

     Thứ nhất: Cấp sổ BHXH lần đầu: Người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được cơ quan BHXH cấp sổ BHXH.

     Thứ hai: Cấp lại sổ BHXH

  • Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.
  • Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch.
  • Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng.

     Thứ ba: Ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH

  • Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (kể cả thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng như nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; nghỉ việc không hưởng tiền lương; tạm hoãn HĐLĐ).
  • Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.

     Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.

  • Khi điều chỉnh giảm thời gian đóng hoặc giảm mức đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đã ghi trong sổ BHXH, phải ghi cụ thể nội dung điều chỉnh, xác nhận luỹ kế hoặc tổng thời gian đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

Trách nhiệm quản lý sổ bảo hiểm xã hội 

     Thứ tư: Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thực hiện gộp quá trình đóng BHXH của các sổ BHXH trên cơ sở dữ liệu; hủy mã số sổ BHXH đã gộp.

     Trường hợp một người có từ 2 sổ BHXH trở lên và thời gian đóng BHXH trên các sổ BHXH trùng nhau: cơ quan bảo hiểm xã hội lập Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS) để hoàn trả cho người lao động.

     Thứ năm: Người lao động có thời gian công tác trước năm 1995 được tính là thời gian công tác liên tục (chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, BHXH một lần) chưa được cấp sổ BHXH, khi cấp sổ BHXH nộp hồ sơ quy định tại Mục 1, 2 Phụ lục 01 kèm theo Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

     Thứ sáu: Người lao động bảo lưu quá trình đóng BHXH trước ngày 01/01/2008 sau đó đăng ký tham gia tiếp, phải cung cấp thêm sổ BHXH.

     Thứ bảy: Trường hợp đơn vị di chuyển trong địa bàn tỉnh, đơn vị thay đổi tên không thực hiện xác nhận sổ BHXH.

      Thứ tám: Thẩm quyền ký trên sổ BHXH

  • Giám đốc BHXH tỉnh, huyện quét chữ ký trong phần mềm để in trên bìa và tờ rời sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế (thẻ bảo hiểm y tế: thực hiện ký số bằng hình thức sao y điện tử từ file gốc hình ảnh thẻ BHYT) chuyển văn thư ký số của cơ quan và phát hành theo quy định.
  • Giám đốc BHXH tỉnh, huyện chịu trách nhiệm về việc quản lý con dấu theo quy định hiện hành của BHXH Việt Nam.

   Bài viết tham khảo:

     Hỗ trợ về nội dung bài viết.

     Nếu bạn còn những thắc mắc chưa hiểu hết về bài viết, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành, giải đáp những câu hỏi của bạn.

     Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

     + Tư vấn miễn phí qua tổng đài gọi: 19006500

     + Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

     + Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn sự tin tưởng của quý khách dành cho chúng tôi! 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178