• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp không đúng được quy định như thế nào ... các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định pháp luật

  • Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp không đúng được quy định như thế nào?
  • áp dụng biện pháp khẩn cấp không đúng
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRÁCH NHIỆM DO ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP KHÔNG ĐÚNG

Kiến thức của bạn:

Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp không đúng được quy định như thế nào?

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Nội dung kiến thức về trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp không đúng:

1. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng

     Được quy định tại Điều 113 BLTTDS, trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng cụ thể như sau:

1.1 Trách nhiệm đối với người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

     Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.

1.2 Trách nhiệm đối với người ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

     Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;
  • Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  • Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.

1.3 Việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. [caption id="attachment_74821" align="aligncenter" width="450"]áp dụng biện pháp khẩn cấp không đúng áp dụng biện pháp khẩn cấp không đúng[/caption]

2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định pháp luật

Điều 114 BLTTDS 2015 quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời gồm có:

  • Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
  • Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
  • Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
  • Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
  • Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
  • Kê biên tài sản đang tranh chấp.
  • Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
  • Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
  • Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
  • Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
  • Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
  • Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
  • Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
  • Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
  • Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
  • Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
  • Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp không đúng quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6500 để để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail:  lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất!

     Xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178