Thủ tục thừa kế theo quy định
09:04 05/10/2019
Trên đây là các vấn đề về thủ tục thừa kế theo quy định của pháp luật. Di chúc của chồng bạn không được công chứng nhưng thỏa mãn đầy đủ các điều kiện...
- Thủ tục thừa kế theo quy định
- Thủ tục thừa kế
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thủ tục thừa kế
Câu hỏi của bạn về thủ tục thừa kế
Hiện nay, tôi đang có một thắc mắc như sau: Vợ chồng tôi kết hôn năm 1969, nay chồng tôi vừa mới mất. Chồng tôi có để lại di chúc thừa kế cho tôi và 2 người con. Nhưng di chúc thừa kế không được công chứng, vì vậy, tôi xin hỏi luật sư: Di chúc trên có giá trị pháp lý không? Thủ tục thừa kế được thức hiện như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư về thủ tục thừa kế
Chào bạn! Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục thừa kế, chúng tôi xin đưa ra tư vấn về thủ tục thừa kế như sau:
1. Căn cứ pháp lý về thủ tục thừa kế
2. Nội dung tư vấn về thủ tục thừa kế
Di chúc là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vong của cá nhân trong việc định đoạt tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong đó, thủ tục thừa kế là vấn đề được quan tầm nhiều nhất, quy định về thủ tục thừa kế được trình bày cụ thể như sau:
2.1. Hình thức di chúc
Căn cứ quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự quy định như sau:
Điều 628. Di chúc bằng văn bản Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Theo quy định của pháp luật thì hình thức di chúc được thể hiện dưới hai dạng là di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng. Trong đó, hình thức di chúc bằng văn bản có thể được công chứng hoặc chứng thực hoặc không có người làm chứng. [caption id="attachment_150399" align="aligncenter" width="402"] Thủ tục thừa kế [/caption]
2.2. Di chúc hợp pháp
Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Căn cứ theo quy định thì di chúc thừa kế hợp pháp nếu:
- Bản di chúc chồng bạn lập trong tình trạng chồng bạn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép và có nội dung đúng với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội theo quy định tại khoản 1.
- Về hình thức của di chúc bằng văn bản phải có công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, vào quy định tại khoản 4 Điều 360 thì di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực thỏa mãn đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 thì được coi là hợp pháp.
Như vậy, chỉ cần thỏa mãn được hai yêu cầu trên thì di chúc chồng bạn đề lại sẽ có hiệu lực pháp luật.
2.3. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc
2.3.1. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế
Di chúc của người chủ sở hữu đối với tài sản của mình sẽ có hiệu lực pháp luật ngày sau thời điểm người đó chết. Những người được hưởng thừa kế theo di chúc tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật tại các văn phòng công chứng trên địa địa bàn tỉnh, thành phố nơi có tài sản. Người yêu cầu khai nhận di sản chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Đơn yêu cầu khai nhận di sản thừa kế
- Giấy chứng tử của người đã chết hoặc quyết định của tòa án tuyến bố đã chết
- Di chúc của người đã chết
- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận kết hôn (đối với vợ chồng), Giấy khai sinh (đối với con). Đối với trường hợp bị mất hoặc giấy tờ đã cũ về Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy khai sinh thì xin xác nhận về quan hệ với người đã chết tại địa phương.
- Các giấy tờ về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất.
2.3.2. Quy trình thực hiện
Bước 1. Kiểm tra hồ sơ
Công chứng viên tại cơ quan công chứng trên địa bàn tình, thành phố nơi có tài sản kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định của pháp luật thì cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai về việc khai nhận di sản thừa kế của người đã chết tại UBND cấp xã, tại nơi thường trú, tạm trú cuối cùng của người đã chết, tại nơi có bất động sản của người đã chết.
Bước 2. Chứng nhận văn bản thừa kế
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì về việc bỏ sót hoặc giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế, tài sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Trường hợp người thừa kế có cả người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo pháp luật thì lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc lập Văn bản thỏa thuận phan chia di sản thừa kế theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng năm 2014.
Bước 3. Nhận kết quả
Sau khi tiến hành khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức công chứng. Những người thừa kế nhận phần di sản thuộc quyền sở hữu của mình. Đối với di sản là bất động sản thì người hưởng di sản tiến hành thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trên đây là các vấn đề về thủ tục thừa kế theo quy định của pháp luật. Di chúc của chồng bạn không được công chứng nhưng thỏa mãn đầy đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc vẫn có giá trị pháp lý.
Bài viết tham khảo:
- Thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành
- Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất được thừa kế
Để được tư vấn chi tiết Thủ tục thừa kế theo quy định, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn đất đai 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Nguyễn Thái