Thủ tục nộp đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 mới nhất
15:31 07/12/2023
Thủ tục nộp đơn khởi kiện là một bước đầu quan trọng của xét xử vụ án dân sự... phương hướng giải quyết khi Tòa án không thụ lý đơn
- Thủ tục nộp đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 mới nhất
- Thủ tục nộp đơn khởi kiện
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THỦ TỤC NỘP ĐƠN KHỞI KIỆN
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau:
Ngày 28/08/2020, gia đình chúng tôi có xảy ra một vụ tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm do hàng xóm có hành vi xây dựng công trình lấn chiếm trên phần đất của tôi đã được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2018. Ban đầu, gia đình tôi có thiện chí sang nói chuyện với gia đình hàng xóm nhưng không có kết quả. Gia đình tôi và hàng xóm đã có biên bản hòa giải của UBND xã nơi gia đình tôi cư trú nhưng không thành và tiến hành nộp đơn khởi kiện tại Tòa án Nhân dân huyện nơi có xảy ra tranh chấp giữa hai gia đình ngày 02/11/2020 về hành vi xây dựng công trình trái phép của hàng xóm với mảnh đất đã có sổ của nhà tôi. Từ khi nhận đơn đến nay, có một vài lần Thẩm phán được phân công tiếp nhận vụ án đã gọi tôi lên nói chuyện với lý do là đơn tôi nộp không đúng thẩm quyền và khuyên tôi nên rút đơn khởi kiện về để nộp đơn lên Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Tôi từ chối rút đơn khởi kiện về và từ đó tới nay vẫn chưa thấy Tòa án có bất cứ thông báo gì. Qua sự việc trên tôi mong Luật sư giải đáp cho tôi hành vi không ra quyết định thụ lý vụ án của Tòa án như vậy là đúng hay sai?
Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ pháp lý:
1. Quyền khởi kiện
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, quyền khởi kiện được chia ra làm hai nhóm sau đây:
Nhóm thứ nhất là khởi kiện để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích của chính mình, khi đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân sẽ tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để tiến hành khởi kiện vụ án.
Nhóm thứ hai là khởi kiện để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, bảo vệ lợi ích công cộng và Nhà nước. Quyền khởi kiện trong trường hợp này sẽ thuộc về các cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định cụ thể tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 như: Cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý về trẻ em; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Tổ chức đại diện tập thể người lao động;...
Dù thuộc nhóm khởi kiện nào đi chăng nữa thì cơ quan, tổ chức, cá nhân khi muốn khởi kiện sẽ phải làm đơn khởi kiện và Tòa án chỉ thụ lý và giải quyết vụ án dân sự trong phạm vi đơn khởi kiện mà bạn gửi lên.
2. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện sẽ đương nhiên thuộc về Tòa án Nhân dân. Tuy nhiên tùy từng vụ việc cụ thể mà việc quyết định đâu sẽ là Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác định như sau:
Thứ nhất là xác định thẩm quyền của Tòa án theo loại việc: bao gồm tổng hợp các vụ việc dân sự, các tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định từ Điều 28 đến Điều 33 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Ngoài ra Tòa án còn có thẩm quyền giải quyết đối với quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
Thứ hai là xác định thẩm quyền của Tòa án theo cấp: Ở giai đoạn sơ thẩm, Tòa án được phân định thành hai cấp giải quyết đó là: các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân cấp huyện; các Tòa chuyên trách Tòa án Nhân dân cấp huyện hoặc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các Tòa chuyên trách của Tòa án Nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ pháp lý được quy định cụ thể từ Điều 35 đến Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Thứ ba là xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ: Đối với vụ án dân sự thì thẩm quyền giải quyết của Tòa án sẽ là nơi bị đơn cư trú hoặc đã được các đương sự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn giải quyết; Đối với đối tượng của vụ án tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Căn cứ pháp lý cụ thể đối với thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự theo lãnh thổ được quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Ngoài ra cần lưu ý trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.
Thứ tư là xác định thẩm quyền giải quyết Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu được quy định cụ thể tại Điều 40 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Việc gửi đơn khởi kiện đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết là một yếu tố vô cùng quan trọng để việc thụ lý đơn được tiến hành một cách nhanh chóng bởi nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức khác thì Tòa án sẽ tiến hành trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện hoặc trường hợp gửi đơn sai Tòa án theo cấp xét xử hay theo lãnh thổ sẽ gây lãng phí thời gian do Tòa án phải tiến hành gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền.
3. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, việc nộp đơn khởi kiện của các cá nhân, tổ chức được thực hiện như sau:
- Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
- Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
- Cá nhân thuộc hai trường hợp quy định ở trên là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
- Khi cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
Những cá nhân, cơ quan, tổ chức nêu trên, khi tiến hành viết đơn khởi kiện cần ghi đầy đủ thông tin về họ tên, nơi cư trú, ở phần cuối đơn ký tên hoặc điểm chỉ (đối với cá nhân là người khởi kiện); tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức và họ tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó và phần cuối đơn ký tên và đóng dấu (đối với người khởi kiện là tổ chức)
Về nội dung chính của đơn khởi kiện cần tuân theo quy định tại Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau
Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
... 4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
...
Ngoài ra cần lưu ý rằng, đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện, người khởi kiện cần nộp kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Trường hợp vì những lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
4. Thủ tục tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức như nộp đơn trực tiếp tại Tòa hoặc gửi đơn qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện khi đơn không đủ nội dung khởi kiện. Thẩm phán khi yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện phải thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Việc thông báo được thực hiện bằng cách trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi thông qua dịch vụ bưu chính và đồng thời, Tòa án phải ghi chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
- Tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán sẽ được ghi vào sổ tiếp nhận và được thông báo cho người khởi kiện.
5. Phương hướng giải quyết khi Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện
Để giải quyết vấn đề mà bạn đang gặp khó khăn về thủ tục nộp đơn khởi kiện như tình huống ở trên, Luật Toàn Quốc xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn khởi kiện, Chánh án phải ra quyết định phân công thẩm phán để giải quyết đơn khởi kiện. Sau 05 ngày, kể từ ngày được phân ông, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện cùng với những chứng cứ kèm theo và phải ra một trong các quyết định: Thụ lý đơn khởi kiện; yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; chuyển đơn đến Tòa án có thẩm quyền hoặc trả lại đơn. Dù là quyết định nào thì Tòa án đều phải ra thông báo bằng văn bản với bạn về việc giải quyết đơn.
Tuy nhiên, từ ngày 02/11/2020 đến ngày hôm nay ngày 12/11/2020, đã quá thời hạn giải quyết nhưng Tòa án không ra bất cứ thông báo nào về việc xử lý đơn, trừ việc Tòa án liên lạc với bạn, nói chuyện với bạn về việc yêu cầu bạn rút đơn khởi kiện với lý do Tòa án không có thẩm quyền. Trong trường hợp này, Thẩm phán không muốn giải quyết đơn khởi kiện của bạn nhưng lại không có bất cứ lý do gì để yêu cầu bạn sửa đổi, bổ sung hay trả lại đơn khởi kiện nên mới có hành vi liên hệ với bạn qua điện thoại và yêu cầu bạn rút đơn khởi kiện với lý do không chính đáng. Xem xét hành vi trên, chúng tôi xác định Thẩm phán đã có hành vi trái pháp luật trong việc tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện. Do đó để giải quyết vấn đề trên, bạn cần làm thủ tục khiếu nại về hành vi trên của Thẩm phán.
Khiếu nại được hiểu là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với quyết định, hành vi tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc thực hiện quyền này phải thông qua hình thức đơn khiếu nại. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
Bạn có thể thực hiện quyền này bằng cách tự mình làm đơn hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình thực hiện. Khi gửi đơn khiếu nại, bạn cần gửi kèm Giấy xác nhận nhận đơn mà bạn có sau khi nộp đơn khởi kiện, bởi đây sẽ là căn cứ chứng minh cho việc đã quá thời hạn xử lý đơn khởi kiện mà pháp luật cho phép nhưng Thẩm phán lại không tiến hành giải quyết. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết khiếu nại trong trường hợp này sẽ do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc của bạn giải quyết.
Sau khi nộp đơn khiếu nại, bạn có quyền được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại và được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày bạn nhận được hoặc biết được hành vi tố tụng mà bạn cho rằng có vi phạm pháp luật. Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà bạn không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Trong trường hợp của bạn được xác định là hoàn toàn còn thời hiệu để thực hiện khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận được khiếu nại. Trường hợp cần thiết, khi xác định vụ việc của bạn có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho bạn và những người khác có liên quan, đồng thời quyết định đó còn phải gửi cho Viện Kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp bạn không đồng ý với giải quyết khiếu nại lần 1 của Chánh án thì bạn có quyền khiếu nại lần 2 lên Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp để giải quyết. Kèm theo đơn khiếu nại lần 2 thì bạn phải gửi kèm theo là bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo có liên quan đến vụ việc khiếu nại. Quyết định khiếu nại lần 2 này cũng sẽ được gửi cho bạn, những người khác có liên quan và đồng thời cả Viện Kiểm sát cùng cấp và sẽ có hiệu lực thi hành ngay.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Toàn Quốc để giải quyết câu hỏi của bạn. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện thủ tục nộp đơn khởi kiện, nếu bạn gặp bất cứ khó khăn hay vướng mắc nào thì có thể liên hệ Luật Toàn Quốc để được hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến vấn đề này.
Liên hệ Luật sư tư vấn về thủ tục nộp đơn khởi kiện:
Nếu bạn đang gặp vướng mắc về thủ tục nộp đơn khởi kiện mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về thủ tục nộp đơn khởi kiện. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.
- Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500
- Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
- Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.