Thủ tục mua xe cũ chính chủ để sang tên như thế nào?
16:40 25/06/2018
Thủ tục mua xe cũ chính chủ để sang tên như thế nào? Em muốn mua xe cũ chính chủ khác tỉnh nhưng chưa muốn sang tên luôn. Thủ tục như nào và em nhận được...
- Thủ tục mua xe cũ chính chủ để sang tên như thế nào?
- thủ tục mua xe cũ chính chủ
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THỦ TỤC MUA XE CŨ CHÍNH CHỦ
Câu hỏi của bạn: Em muốn mua xe cũ chính chủ khác tỉnh nhưng chưa muốn sang tên luôn. Thủ tục như nào và em nhận được những giấy tờ gì để sau này có muốn sang tên. Em cảm ơn ạ! Câu trả lời của Luật sư: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: Căn cứ pháp lý:- Thông tư 15/2014 TT-BCA quy định về đăng ký xe
- Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Nội dung tư vấn về thủ tục mua xe cũ chính chủ
1. Thủ tục mua xe cũ chính chủ
Hiện nay, bạn có nhu cầu muốn mua một chiếc xe cũ chính chủ. Tuy nhiên, bạn chưa muốn làm thủ tục đăng ký sang tên xe luôn và thắc mắc rằng thủ tục mua xe như nào, được nhận lại những giấy tờ gì để sau này sang tên xe theo quy định pháp luật. Với câu hỏi của bạn thì chúng tôi xin tư vấn dựa trên quy định của Thông tư 15/2014 TT-BCA cùng các văn bản có liên quan như sau:
Việc đăng ký sang tên, di chuyển xe máy thực hiện theo hướng dẫn tại Mục B Chương II Thông tư 15/2014 TT-BCA. Hiện nay có hai trường hợp đăng ký sang tên xe gồm: đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đăng ký sang tên xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Như thông tin bạn cung cấp, bạn mua xe khác tỉnh nên chúng tôi nhận định rằng thủ tục bạn cần thực hiện tuân thủ theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư 15/2014 TT-BCA đối với trường hợp mua bán, sang tên xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm: a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này. d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Theo đó, khi bạn muốn mua bán xe máy khác tỉnh cần thực hiện các thủ tục sau:
- Bước 1: Ký giấy bán xe yêu cầu phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014 TT-BCA.
- Bước 2: Rút hồ sơ gốc của xe theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014 TT-BCA.
- Bước 3: Đóng lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014 TT-BCA.
- Bước 4: Đăng ký xe theo quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014 TT-BCA.
Như vậy, bạn cần nhận lại từ chủ xe gồm có Giấy chứng nhận đăng ký xe, xe (bao gồm cả biển số xe), giấy bán xe. Bên cạnh đó, cần có văn bản ủy quyền từ chủ xe cho bạn hoặc trong giấy mua xe các bên có sự thỏa thuận về việc bạn sẽ là người đi làm thủ tục rút hồ sơ gốc của xe để tiện cho việc bạn đi làm thủ tục sau này. [caption id="attachment_97085" align="aligncenter" width="477"] Thủ tục mua xe cũ chính chủ[/caption]
2. Mua xe không sang tên luôn có bị phạt không?
Tại Điều 6 Thông tư 15/2014 TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe trong đó khoản 3 có đề cập như sau: “Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe”.Bên cạnh đó, điểm b khoản 1 và khoản 5 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:
“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô. …
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.”
Như vậy, theo các quy định trên thì khi bạn mua bán xe cần thực hiện thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng. Việc bạn ký giấy mua xe nhưng không làm thủ tục sang tên xe luôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính nếu để quá thời hạn theo quy định của pháp luật. Bài viết tham khảo:
- Bên mua có thể tự đi rút hồ sơ gốc khi mua bán xe máy không?
- Mua xe máy không chính chủ thì thủ tục sang tên như thế nào?
Để được tư vấn chi tiết về thủ tục mua xe cũ chính chủ, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.