Thủ tục đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
08:05 19/05/2019
Hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân gồm có: Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư; Bản sao Hợp đồng lao động ...
- Thủ tục đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
- đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN
Câu hỏi của bạn về đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
Chào Luật sư, luật sư cho tôi hỏi về đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân? Tôi xin cảm ơn!Câu trả lời của Luật sư về đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân như sau:
1. Cơ sở pháp lý về đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
- Luật luật sư 2006, sửa đổi bổ sung năm 2012
- Nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật luật sư
2. Nội dung tư vấn về đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân. Cụ thể bạn muốn biết về trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân? Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là gì?
Điều 49 Luật Luật sư sửa đổi năm 2012 quy định như sau:1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.
Như vậy, theo quy định trên thì Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư. Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
Lưu ý: Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.
2.2. Thủ tục đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo hồ sơ gửi Sở Tư pháp.
a. Hồ sơ gồm có:
- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;
- Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức.
b. Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
Trường hợp luật sư chấm dứt việc hành nghề thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Bài viết tham khảo:
- Cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp bị mất
- Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Để được tư vấn chi tiết về đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Hồng Hạnh