• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Di chúc có thể được lập dưới các hình thức: di chúc miệng, di chúc có người làm chứng, di chúc có công chứng, chứng thực, thủ tục lập di chúc, mời bạn đọc xem sự khác nhau giữa các hình thức của di chúc, thủ tục lập di chúc 

  • Thủ tục lập di chúc năm 2021 được thực hiện như thế nào?
  • thủ tục lập di chúc
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Thưa luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp đó là: bố mẹ tôi hiện tuổi đã cao, sức khỏe cũng đã yếu đi nhiều nhưng đầu óc vẫn còn tỉnh táo và minh mẫn. Bố mẹ tôi muốn lập di chúc để lại cho các con những tài sản mà bố mẹ tôi hiện đang có. Luật sư có thể tư vấn giúp tôi về thủ tục lập di chúc như thế nào được không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục lập di chúc, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục lập di chúc như sau:

Cơ sở pháp lý:

1. Di chúc là gì? Điều kiện của người lập di chúc

      Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

     Theo đó, cá nhân khi còn sống nếu có quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản mà khi chết đi muốn tài sản đó thuộc về ai thì có thể lập di chúc để thể hiện mong muốn, nguyện vọng của mình.

     Những người được lập di chúc đó là:

  • Người thành niên hiện đang minh mẫn, sáng suốt và việc lập di chúc là tự nguyện, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

thủ tục lập di chúc

2. Phân loại di chúc

     Theo hình thức của di chúc, được phân thành 2 loại, đó là:

  • Di chúc bằng văn bản;
  • Nếu không lập được bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

     Với hình thức di chúc bằng văn bản lại được chia thành 4 loại:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Di chúc được hiểu như thế nào

3. Nội dung của di chúc

     Hiện nay, pháp luật không có quy định về biểu mẫu di chúc. Do đó, di chúc do người lập tự viết, tự soạn thảo nhưng phải đảm bảo bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.
  • Ngoài các nội dung cơ bản nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác.

     Lưu ý: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

Dịch vụ lập di chúc hiện nay

4. Điều kiện để di chúc hợp pháp

     Việc một người lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sẽ thuộc về ai sau khi người đó chết đi hiện đã không còn xa lạ. Thế nhưng không phải ai cũng nắm được hết các điều kiện để một bản di chúc được lập là di chúc hợp pháp.

     Theo quy định tại Điều 630 BLDS 2015, di chúc hợp pháp phải có các điều kiện sau đây:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

     Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt sau đây, người lập di chúc cần lưu ý:

  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện để di chúc hợp pháp nêu trên.

Hồ sơ lập di chúc gồm những giấy tờ gì

5. Thủ tục lập di chúc

     Như đã trình bày ở trên, di chúc có thể được lập dưới các hình thức khác nhau. Và với mỗi loại di chúc lại được lập theo một trình tự thủ tục khác nhau. Cụ thể:

5.1 Thủ tục lập di chúc miệng

     Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản được.

Về thủ tục lập di chúc miệng:

Bước 1: Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng;

Bước 2: Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Lưu ý: Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

5.2 Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng

     Hình thức lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng là hình thức được nhiều người lựa chọn với những ưu điểm như tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, người lập di chúc có thể lập di chúc tại nhà...

     Tuy nhiên, hạn chế khi lập di chúc theo hình thức này là người lập di chúc có thể gặp khó khăn khi soạn thảo di chúc hoặc lựa chọn người làm chứng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

     Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng được thực hiện như sau:

Bước 1: Lựa chọn hai người làm chứng cho việc lập di chúc

Người làm chứng cần đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Bước 2: Người lập di chúc có thể tự mình viết tay hoặc đánh máy hoặc nhờ người khác viết tay hoặc đánh máy bản di chúc.

Bản di chúc phải bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật.

Bước 3: Người lập di chúc đọc lại hoặc nghe đọc lại toàn bộ nội dung bản di chúc và kí tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt người làm chứng.

Bước 4: Người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc

5.3 Thủ tục lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

     Trong trường hợp di chúc không thể công chứng hoặc chứng thực, người lập di chúc cũng không muốn người khác biết về việc mình lập di chúc nên lựa chọn hình thức lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Với hình thức di chúc này, thủ tục được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Người lập di chúc phải tự mình viết tay bản di chúc. Không được đánh máy cũng không được nhờ người viết hộ.

Di chúc cũng phải đảm bảo những nội dung cơ bản như các trường hợp khác.

Bước 2: Sau khi viết bản di chúc, người lập di chúc nên tự mình đọc lại để kiểm tra lại nội dung của di chúc đã phản ánh đúng mong muốn của mình hay chưa.

Nếu nội dung đã phù hợp thì tự ký tên vào bản di chúc.

5.4 Thủ tục lập di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực

     Một trong những điều kiện cần đáp ứng nếu người lập di chúc muốn lựa chọn lập di chúc theo hình thức này là tài sản được định đoạt trong di chúc phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng của người lập di chúc.

a) Về thẩm quyền công chứng, chứng thực di chúc:

  • Di chúc được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng;
  • Di chúc được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

     Trừ những trường hợp sau đây thì công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực di chúc:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
  • Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
  • Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

b) Về thủ tục được thực hiện như sau:

Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Bước 2: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.

Bước 3: Người lập di chúc đọc, kiểm tra lại nội dung di chúc. Nếu di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng nguyện vọng của mình thì ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc.

Bước 4: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc;

     Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

hình thức của di chúc

6. Thời điểm có hiệu lực của di chúc

Theo Điều 643 BLDS 2015, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết hoặc bị Tòa án tuyên là đã chết

7. Tình huống tham khảo: Một người có thể lập nhiều bản di chúc được không?

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp: hiện nay pháp luật có cho phép một người được lập nhiều bản di chúc không hay mỗi người chỉ được lập một bản di chúc. Tôi xin cảm ơn!

Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 643 BLDS 2015:

5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Có thể thấy, pháp luật không giới hạn số lượng bản di chúc mà mỗi cá nhân được lập để thể hiện ý chí, nguyện vọng đối với tài sản của mình. Nếu người đó để lại nhiều bản di chúc với cùng một tài sản thì chỉ bản di chúc hợp pháp cuối cùng có hiệu lực.

Các bước để lập di chúc hợp pháp

8. Câu hỏi thường gặp:

Câu hỏi 1: Có thể sửa đổi, bổ sung nội dung di chúc sau khi đã lập được không? 

     Theo quy định, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

     Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

     Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.

Câu hỏi 2: Chưa chia thừa kế mà bị mất di chúc thì phải làm thế nào? 

     Theo quy định tại Điều 642 BLDS 2015, kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.

     Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.

     Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.

Bài viết tham khảo khác:

Hỗ trợ về nội dung bài viết.

     Nếu bạn còn những thắc mắc chưa hiểu hết về bài viết, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành, giải đáp những câu hỏi của bạn.

     Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

     + Tư vấn miễn phí qua tổng đài gọi: 19006500

     + Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

     + Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn sự tin tưởng của quý khách dành cho chúng tôi!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178