• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước, lí do chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước,......

  • Thủ tục chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước
  • Thủ tục chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thủ tục chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước

Câu hỏi của bạn về thủ tục chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước:

     Thủ tục chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước

Câu trả lời của Luật sư về thủ tục chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước:

     Chào bạn. Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

1. Căn cứ pháp lý về thủ tục chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước.

2. Nội dung tư vấn về thủ tục chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước.

2.1. Lí do chuyển đổi thẻ chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước

  • Người đang sử dụng Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số mà có nhu cầu cấp mới để đổi sang thẻ Căn cước công dân thay thế cho CMND
  • Người từ 14 tuổi đến dưới 15 tuổi lần đầu làm căn cước công dân.
  • Bị mất CMND và làm lại CCCD.  
[caption id="attachment_125490" align="aligncenter" width="514"]thủ tục chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước Thủ tục chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước[/caption]

2.2. Thủ tục chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước 

Bước 1: Cầm theo sổ hộ khẩu và Chứng minh nhân dân đang sử dụng đến cơ quan quản lí căn cước công dân, điền các thông tin cá nhân vào 02 mẫu gồm: Tờ khai Căn cước công dân  và Giấy xác nhận thông tin cá nhân.
Nếu chứng minh nhân dân cũ mà thông tin trên chứng minh nhân dân vẫn còn rõ thì không cần điền vào mẫu xác nhận thông tin cá nhân. 
Bước 2: Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ( trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu) và tiến hành chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục, sau đó, cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. 

     Theo Điều 15 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết một số điều của luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật căn cước công dân, khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thu Chứng minh nhân dân 9 s, Chứng minh nhân dân 12 số do công dân nộp, sau đó tiến hành như sau:

  • Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:

+ Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và ch) thì ct góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục. Ngay sau khi nhận Chứng minh nhân dân đã cắt góc hoặc sau đó, nếu công dân có yêu cầu thì cơ quan tiến hành ct góc Chứng minh nhân dân 9 số có trách nhiệm cấp Giy xác nhn số Chứng minh nhân dân cho công dân;

+ Trường hợp Chng minh nhân dân 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và ch) thì thu, hủy Chng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân.

  • Đối với Chứng minh nhân dân 12 số, cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ trả Chứng minh nhân dân đã ct góc cho người đến làm thủ tục.

+ Trường hợp công dân mất Chứng minh nhân dân 9 số mà làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất cho công dân.

+ Trong thời hạn không quá 7 ngày, cơ quan quản lý căn cước công dân tiến hành trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn, trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

2.3. Hệ quả pháp lý khi chuyển từ chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 38, Luật Căn cước công dân, chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực (ngày 1/1/2016) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định, khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

Như vậy, khi đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân thì các giấy tờ khác có sử dụng thông tin từ giấy chứng minh nhân dân không phải sửa đổi, chuyển sang thông tin tương ứng trên thẻ căn cước công dân. 

Tham khảo thêm bài viết:

Để được tư vấn chi tiết về thủ tục chuyển đổi chứng minh nhân dân thành thẻ căn cước, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178