• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Để tiến hành thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe: bạn cần đi khai báo mất đăng ký xe, chuẩn bị tờ khai đăng ký và giấy tờ liên quan tới chủ xe

  • Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy bị mất theo quy định
  • Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy

Câu hỏi của bạn về thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy: 

     Chào Luật sư! Tôi muốn được Luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau: Tôi muốn cấp lại giấy tờ chính chủ xe máy cá nhân của tôi bị đánh rơi như thế nào ạ? Xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy như sau:

 Căn cứ pháp lý về thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy

Nội dung tư vấn về thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy

     Giấy đăng ký xe là giấy tờ Nhà nước cấp cho chủ sở hữu xe nhằm công nhận quyền sở hữu của người đó đối với chiếc xe. Giấy đăng ký xe là giấy tờ chứng minh quyền tài sản và cũng là căn cứ để chủ sở hữu xe thực hiện các quyền của chủ sở hữu: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, chủ sở hữu lại làm mất giấy đăng ký xe và thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe được ghi nhận trong Thông tư số 58/2020/TT-BCA như sau:

1. Thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe

    Đầu tiên cần phải  khai báo về việc mất giấy tờ xe cho cơ quan Công an cấp huyện, nơi chủ xe đăng ký hộ khẩu thường trú đã đăng ký, cấp biển số cho xe đó.

     Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 58/2020/TT-BCA, hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất bao gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

     Như vậy, theo quy định trên thì bạn cần chuẩn bị giấy khai đăng ký xe và giấy tờ của chủ xe. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa xác định được bạn thuộc đối tượng nào. Do vậy, chúng tôi xin đưa ra hướng tư vấn trong các trường hợp như sau:

     Nếu chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

  • Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
  • Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
  • Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
  • Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

     Nếu chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

     Nếu chủ xe là người nước ngoài thì cần chuẩn bị giấy tờ sau:

  • Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
  • Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

     Sau đó, tùy vào trường hợp cụ thể của bạn để chuẩn bị một bộ hồ sơ và gửi đến cơ quan công an cấp quận, huyện nơi đã cấp cho bạn giấy đăng ký xe máy trước kia để làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe máy đã bị mất.

   Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định. [caption id="attachment_149432" align="aligncenter" width="385"]Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy[/caption]

2. Thời gian và mức phí cấp lại giấy đăng ký xe

     Theo quy định tại Điều 4 thông tư 58/2020/TT-BCA: Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

     Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực từ 01/01/2017 quy định như sau:

  • Lệ phí đối với trường hợp xin cấp lại giấy tờ xe máy bị mất là: 50.000 đồng
  • Lệ phí đối với trường hợp cấp lại giấy tờ xe bị mất không kèm theo biển số: 30.000 đồng.

     Như vậy, trong trường hợp của bạn, để tiến hành thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe: bạn cần đi khai báo mất đăng ký xe, chuẩn bị tờ khai đăng ký và giấy tờ liên quan tới chủ xe. Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

 Bài viết tham khảo:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy mới nhất như sau:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe máy mới nhất hoặc các vấn đề khác mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email tới địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Nguyễn Dung.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178